✨Vyacheslav Vasilyevich Tikhonov
Vyacheslav Vasilyevich Tikhonov (sinh ngày 8 tháng 2 năm 1928 - mất 4 tháng 12 năm 2009 tại Moskva) là một diễn viên Xô viết nổi tiếng, đã nhận được nhiều giải thưởng quốc gia, bao gồm cả danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân Liên Xô (1974) và Anh hùng lao động xã hội chủ nghĩa (1982). Vai diễn thành công nhất của ông là vai Thượng tá SS (Standartenführer) Stirlitz, một điệp viên Xô viết trong phim Mười bảy khoảnh khắc mùa xuân.
Sự nghiệp
Vyacheslav Vasilyevich Tikhonov trong buổi lễ trao tặng Giải thưởng cấp Nhà nước [[Liên bang Nga ngày 08 tháng 2 năm 2003 tại Kremly]]
Ông sinh ra ở Pavlovsky Posad gần Moskva. Cha ông là công nhân và mẹ ông là bảo mẫu nhà trẻ. Thuở nhỏ, ông có tên là Slava (tiếng Nga có nghĩa là vinh quang).
Đời tư
Năm 1948, ông kết hôn với Nonna Mordyukova, một nữ diễn viên khá nổi tiếng thời đó, là người cùng đóng phim Đội cận vệ trẻ với ông và sau này cũng được danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân Liên Xô. Hai người có một con trai là Vladimir.
Cuộc hôn nhân của ông với Nonna Mordyukova kéo dài 13 năm thì tan vỡ. Hai người cắt đứt mọi mối quan hệ sau khi chia tay. Tháng 7 năm 2008 khi sắp qua đời, Nonna Mordyukova vẫn hối tiếc về sự chia tay đó.
Vladimir, con trai ông, cũng có ngoại hình đẹp và trở thành diễn viên, nhưng bị sa vào nghiện rượu, ma túy và qua đời khi mới 40 tuổi vì chích thuốc quá liều.
Sau khi chia tay Mordyukova, năm 1968, ông lấy Tamara và có con gái Anna. Những năm cuối đời, ông sống ẩn dật với gia đình ở ngoại ô Moskva.
Ông qua đời ngày 4 tháng 12 năm 2009.
Các phim tham gia
- Молодая гвардия ("Đội cận vệ trẻ", 1948)
- В мирные дни ("Trong những ngày hòa bình", 1950)
- Тарас Шевченко ("Taras Shevchenko", 1951)
- Максимка ("Maksimka", 1952)
- Сердце бьется вновь ("Trái tim lại đập", 1956)
- Дело было в Пенькове ("Họ đã ở Penkovo", 1957)
- ЧП. Чрезвычайное происшествие ("Tình huống khẩn cấp", 1958)
- Жажда ("Cơn khát", 1959)
- Майские звезды ("Những ngôi sao tháng năm", 1959)
- Мичман Панин (1960)
- Две жизни ("Hai cuộc sống", 1961)
- На семи ветрах ("Trên bảy ngọn gió", 1962)
- Оптимистическая трагедия ("Bi kịch lạc quan", 1963)
- Война и мир (Chiến tranh và hòa bình, 1965-67)
- Доживем до понедельника ("Chúng ta sẽ sống đến thứ hai", 1968)
- Семейное счастье ("Hạnh phúc gia đình", 1969)
- Карусель ("Băng chuyền"1970)
- Егор Булычев и другие ("Yegor Bulychev và bạn bè", 1971)
- Человек с другой стороны ("Người ở phía bên kia", 1971)
- Семнадцать мгновений весны (Mười bảy khoảnh khắc mùa xuân, 1973)
- Фронт без флангов ("Mặt trận hở sườn", 1974)
- Они сражались за Родину ("Họ chiến đấu vì Tổ Quốc", 1975)
- Повесть о человеческом сердце ("Câu chuyện của trái tim con người", 1975) *... И другие официальные лица ("... Và các quan chức", 1976)
- Белый Бим Черное ухо ("Bim trắng tai đen", 1977)
- Фронт за линией фронта ("Đối diện trên chiến tuyến", 1977)
- Отпуск за свой счет ("Chi phí của kỳ nghỉ", 1981)
- Фронт в тылу врага ("Mặt trận sau lưng địch", 1981)
- Однолюбы ("Vợ chồng", 1982)
- Европейская история ("Lịch sử Châu Âu", 1984)
- ТАСС уполномочен заявить... (TASS được quyền tuyên bố...", 1984)
- Апелляция ("Hấp dẫn", 1987)
- Убить дракона ("Giết rồng", 1988)
- Любовь с привилегиями ("Đặc quyền của tình yêu", 1989)
- Призраки зеленой комнаты ("Những bóng ma của căn phòng màu xanh", 1991)
- Бесы (Николай Ставрогин) ("Quỷ dữ", 1992)
- Кодекс бесчестия ("Sự sỉ nhục bóng gió", 1993)
- Несравненная ("Có một không hai", 1993)
- Провинциальный бенефис ("Lợi ích thứ cấp", 1993)
- Бульварный роман ("Tiểu thuyết lá cải", 1994)
- Утомленные солнцем ("Cháy nắng mặt trời", 1994)
- Авантюра ("Mạo hiểm", 1995)
- Милый друг давно забытых лет... ("Người bạn của những năm tháng bin lãng quên", 1996)
- Сочинение ко Дню Победы ("Sáng tác cho ngày chiến thắng", 1998?)
- Зал ожидания ("Hội trường hy vọng", 1998)