✨Viện Đại học Minnesota

Viện Đại học Minnesota

Viện đại-học Minnesota (thường được gọi với các tên The University of Minnesota, Minnesota, U of M, UMN, hoặc chỉ đơn giản là the U) là một viện đại-học nghiên-cứu công-lập nằm ở hai đô-thị Minneapolis và Saint Paul, bang Minnesota. Hai khuôn-viên của viện đại-học này ở hai đô-thị Minneapolis và Saint Paul cách nhau khoảng 3 dặm (4,8 km), nhưng trên thực tế khuôn-viên trường ở Saint Paul thực chất nằm tại khu láng giềng Falcon Heights. Viện đại-học Minnesota – Twin Cities là viện đại-học lớn nhất trong Hệ-thống các Viện đại-học Minnesota (University of Minnesota System) cũng như có số lượng sinh-viên lớn thứ sáu ở Hoa Kỳ, với 51.147 sinh-viên tham gia học (học-niên 2013-2014). Viện đại-học này cũng là viện đại-học chính đứng đầu (flagship) trong Hệ thống các Viện đại-học Minnesota. Viện đại-học được phân thành 19 trường (colleges/schools) cùng với các khuôn-viên trường chị em ở các đô-thị Crookston, Duluth, Morris, và Rochester.

Viện đại-học Minnesota là một trong những thành viên của Public Ivy (những trường công lập danh tiếng nhất Hoa Kỳ, bởi vì những trường tư thục nổi tiếng nhất là Ivy League), với môi-trường học-thuật sánh ngang với các viện đại-học trong nhóm Ivy League. Được thành lập vào năm 1851, Viện đại-học Minnesota được xếp vào loại R1 Doctoral University (phân hạng cao nhất) trong phân loại của Carnegie Classification of Institutions of Higher Education với nhiều hoạt động nghiên-cứu cấp cao. Viện đại-học cũng là một thành viên trong Hiệp-hội các Viện đại-học Bắc Mỹ và xếp hạng 14 về lãnh-vực nghiên-cứu với chi-phí cho việc nghiên-cứu vào 881 triệu dollar Mỹ trong năm tài-khoá 2015.

Các giảng-viên, cựu sinh-viên, và các nghiên-cứu-gia của Viện đại-học Minnesota đã được trao 30 giải Nobel và 3 giải Pulitzer. Những cựu sinh-viên nổi bật của Viện đại-học gồm có hai Phó Tổng-thống Hoa Kỳ Hubert Humphrey và Walter Mondale, cùng với Bob Dylan, được trao giải Nobel Văn chương 2016.

Học-thuật

Tổ-chức và Hành-chánh

Viện đại-học Minnesota bao gồm 19 trường đại-học và trường chuyên-nghiệp:

Các Học-viện và Trung-tâm

Viện đại-học có 6 trung-tâm liên ngành cũng như các viện nghiên-cứu có phạm vi rộng khắp trên toàn viện đại-học:

  • Center for Cognitive Sciences
  • Consortium on Law and Values in Health, Environment, and the Life Sciences
  • Institute for Advanced Study at University of Minnesota
  • Institute for Translational Neuroscience
  • Institute on the Environment
  • Minnesota Population Center

Thứ hạng

Toàn Cầu

Năm 2016, Viện đại-học Minnesota được xếp hạng thứ 33 trên thế-giới bởi the Academic Ranking of World Universities (ARWU). Năm 2017, U.S. News & World Report đánh giá viện ở vị-trí thứ 38 trong bảng-xếp-hạng "Best Global University Rankings". Times Higher Education World University Rankings trong năm 2015 xếp viện đại-học Minnesota hạng 46 toàn cầu. The Center for World University Rankings (CWUR) xếp viện đại-học hạng 45 toàn thế-giới năm 2016 dựa trên các tiêu-chí về chất-lượng giáo-dục, công việc của cựu sinh-viên, chất-lượng của giảng-viên, các ấn-phẩm, sức ảnh-hưởng, trích-dẫn, sự lan-toả rộng, và các bằng-sáng-chế. Năm 2016, Nature Index xếp viện đại-học Minnesota vị-trí thứ 34 trên thế-giới dựa trên các ấn-phẩm xuất-bản nghiên-cứu trong các tạp-chí khoa-học hàng đầu về các chuyên-ngành khoa-học sự sống, hóa-học, khoa-học địa-cầu và môi-trường cũng như khoa-học tự-nhiên dựa trên các dữ-liệu xuất-bản từ năm 2015. Cũng trong năm 2015, Academic Ranking of World Universities xếp chuyên-ngành Toán học của viện hạng thứ 11 trên thế-giới.

Quốc-gia

Viện đại-học Minnesota được xếp hạng 14 trên tất cả trong số các viện đại-học nghiên-cứu hàng đầu quốc-gia bởi Center for Measuring University Performance. Bảng xếp hạng năm 2016 của U.S. News & World Report đánh giá chất-lượng giáo-dục hệ đại-học của viện đạt hạng 69 toàn quốc trong danh-sách 100 viện đại-học hàng đầu của Hoa Kỳ. U.S. News & World Report cũng xếp hạng các chương-trình học chuyên-ngành của viện như: Kỹ-thuật Hoá-học hạng 3, Dược-học (PharmD) hạng 3, Tiến-sỹ Kinh-tế-học hạng 10, Tâm-lý-học hạng 8, Thống-kê-học hạng 16, Thính-âm-học hạng 9, và University of Minnesota Medical School (Trường Y-khoa) hạng 6 về primary care (chăm sóc sức-khoẻ ban-đầu) cũng như hạng 34 về nghiên-cứu y-khoa trên toàn quốc. Law School (Trường Luật-khoa), liên tục được công nhận là trường luật hàng đầu Hoa Kỳ bởi U.S. News & World Report khi đứng hạng 20 toàn quốc, và luôn dẫn đầu về các chuyên-ngành Thương-mại Luật, Quốc-tế Luật, và clinical education (học tập dựa trên kinh-nghiệm). Ngoài ra, 19 phân-khoa trong lãnh-vực giáo-dục sau-đại-học của viện đại-học cũng nằm trong top 20 toàn quốc được đánh giá bởi U.S. National Research Council. Trong năm 2008, 2012, và 2016 U.S. News & World Report đã xếp hạng College of Pharmacy (Trường Dược-khoa) hạng 2 toàn quốc. Năm 2011, U.S. News & World Report xếp School of Public Health (Trường Y-tế Công-cộng) hạng 8 toàn quốc, trường cũng xếp hạng 2 về đào tạo văn-bằng Master of Healthcare Administration (Thạc-sỹ Quản-trị Y-tế). Viện đại-học xếp hạng 19 về gây quỹ NIH năm 2008. Viện đại-học Minnesota được liệt kê vào danh-sách "Public Ivy" của Greenes' Guides The Public Ivies: America's Flagship Public Universities.

Khám-phá và Phát-minh

Viện đại-học Minnesota đã trở thành một thành-viên của the Laser Interferometer Gravitational-wave Observatory (LIGO) trong năm 2007, và đóng vai-trò tiên phong trong dự-án phân-tích dữ-liệu về việc tìm kiếm sóng hấp dẫn (gravitational waves) – sự tồn-tại của nó đã được các khoa-học-gia xác nhận hồi tháng 2 năm 2016.

Viện đại-học cũng là nơi đã phát triển Gopher, chính là tiền-thân của World Wide Web ngày nay, bằng cách sử dụng các hyperlinks để kết nối các tài-liệu trên các máy-vi-tính với nhau thông qua Internet. Tuy nhiên, một phiên bản khác tương tự Gopher được sản xuất bởi CERN lại được ưa chuộng hơn vì miễn phí và giúp dễ xử lý các trang web đa-phương-tiện. Viện đại-học còn là nhà của Viện Charles Babbage (Charles Babbage Institute), một trung-tâm nghiên-cứu và lưu-trữ chuyên về lịch-sử máy-tính. Phân-khoa khoa-học Máy-tính của viện có sự phát-triển lâu đời từ thời của những chiếc siêu-máy-tính đầu tiên trên thế-giới, nổi bật là sự phát triển siêu-máy-tính Cray của kiến-trúc-sư về siêu-máy-tính Seymour Cray. Một số giảng-viên nổi bật của phân-khoa gồm có Yousef Saad, Vipin Kumar, Jaideep Srivastava, John Riedl, và Joseph Konstan. Một vài cựu sinh-viên nổi bật của phân-khoa gồm Ed Chi, Imrich Chlamtac, Leah Culver, Jeff Dean, Mark P. McCahill, Arvind Mithal, và Calvin Mooers.

  • Biomimetics (Sinh-thể Mô-phỏng)- Otto Schmitt phát minh ra mạch-tích-hợp Schmitt trigger, mạch-lặp-lại cathode (cathode follower), bộ khuếch-đại vi-sai, và bộ khuếch-đại chopper-ổn định.
  • NASA - Deke Slayton là một trong những phi-hành-gia đầu tiên trong nhóm NASA Mercury Seven, và sau đó trở thành cục-trưởng đầu tiên của Văn-phòng Phi-hành-đoàn thuộc NASA. Deke Slayton phục vụ với tư cách là Giám-đốc Phi-đoàn-bay (NASA's Director of Flight Crew Operations), chịu trách-nhiệm về các hoạt-động bay của phi-hành-đoàn ở NASA từ tháng 11 năm 1963 cho tới tháng 3 năm 1972. Vào thời điểm đó, ông được cấp giấy chứng-nhận sức-khoẻ cho việc bay vào không-gian, và được chỉ định làm docking module phi-công của chuyến bay thử-nghiệm Apollo–Soyuz Test Project năm 1975 ở tuổi 51, và cũng là người lớn tuổi nhứt bay vào không-gian ở thời điểm đó.
  • Bathythermograph - Athelstan Spilhaus đã phát triển hoàn thiện thiết-bị bathythermograph (BT) vào năm 1938, một thiết-bị có tầm quan trọng sống còn trong Đệ Nhị Thế Chiến trong cuộc chiến chống lại U-boat của Đức Quốc xã. Trong suốt thời-gian chiến-tranh, BT đã trở thành thiết-bị tiêu-chuẩn cho tất cả các tiềm-thủy-đỉnh của Hải quân Hoa Kỳ cùng với các tàu khác tham gia vào cuộc chiến chống tiềm-thủy-đỉnh của địch.
  • CDC 6600 - James Thornton phát triển CDC 6600, chiếc siêu-máy-tính đầu-tiên trên thế-giới, được thiết kế bởi Seymour Cray.
  • Ziagen® - Robert Vince đã làm việc với các ứng viên về thuốc kháng virus của Viện đại-học Minnesota, nơi ông tiếp tục phát triển các chất carbocyclic nucleosides gọi là 'carbovirs'. Loại dược phẩm này bao gồm cả thuốc abacavir. Abacavir đã được thương-mại-hóa bởi GlaxoSmithKline với tên Ziagen® dùng trong điều-trị-bệnh AIDS, Ziagen® (hay abacavir) là cơ-sở cho thuốc chống AIDS nổi tiếng được bán bởi Glaxo SmithKline.

Các Khuôn-viên Trường

Nhân-khẩu

Viện-đại-học Minnesota ở Twin Cities là viện-đại-học lớn nhứt trong Hệ-thống các Viện-đại-học Minnesota (University of Minnesota System). Với hơn 50.000 sinh viên theo học, viện có số lượng sinh viên theo học lớn thứ sáu toàn Hoa-Kỳ. Viện-đại-học còn có hơn 300 trung-tâm và học-viện về nghiên-cứu, giáo-dục cũng như tiếp cận trên mọi phương-diện từ khoa-học sự-sống tới chính-sách-công hay kỹ-thuật và công-nghệ. và 200 chương-trình giáo-dục hệ cao-học. Viện cũng có cả ba nhánh của chương-trình Đào-tạo Sĩ-quan Dự-bị (Reserve Officer Training Corps). Viện-đại-học V Minneso ở a Twin Citiecùng với các viện-đại-học chung hệ-thống ở t Crookston, Duluthvànd Morris đều được công nhận bởi Higher Learning Commission (HLC) của North Central Association of Colleges and Schools.

Thành-phần các chủng-tộc/dân-tộc của sinh-viên trong viện-đại-học lần lượt: 65.3% sinh-viên da-trắng, 12.7% sinh-viên quốc-tế (không xác định chủng-tộc/dân-tộc), 9.2% sinh-viên gốc Á-châu, 4.3% sinh-viên gốc Phi-châu, 3.1% người gốc Latin, 1.2% sinh-viên người-Mỹ-bổn-địa, và 4.2% không xác định. 63% số sinh-viên trúng tuyển vào trường là cư-dân của bang Minnesota, còn lại 37% là đến từ các nơi khács. Theo Văn-phòng Nghiên-cứu Thể-chế của viện-đại-học, tính đến kỳ-học mùa Thu 2015, Viện-đại-học Minnesota ở Twin Cities có 30.511 sinh-viên đại-học. Trong số đó, 5.711 là sinh-viên năm nhứt, và 12.659 sinh-viên cao-học.

Khuôn-viên trường ở Minneapolis

Bờ Đông

Bờ Tây

Đi lại vòng quanh

Khuôn-viên trường ở Saint Paul

Đi lại giữa hai khuôn-viên trường ở Minneapolis và Saint Paul

Liên-minh Học-thuật Big 10

Viện đại-học Minnesota là một thành viên tham gia vào Liên minh Học thuật Big 10 (Big Ten Academic Alliance). Liên-minh học-thuật Big Ten là hiệp-hội học-thuật của các viện đại-học trong Big Ten Conference. Với việc chi ra hơn 10 tỷ dollar Mỹ vào các đề tài nghiên-cứu (2014-2015), các viện đại-học trong liên-minh cung cấp những hiểu-biết sâu sắc về các vấn-đề quan trọng trong các lãnh-vực y-học, công-nghệ, nông-nghiệp và cộng-đồng. Sinh-viên tại các viện tham gia trong liên-minh cũng được phép hưởng ưu tiên trong việc mượn tài-liệu từ các thư-viện của các viện đại-học khác trong liên minh. Liên-minh học-thuật Big Ten sử dụng việc mua hàng và cấp phép tập-thể, nhờ đó đã giúp các viện đại-học trong liên-minh tiết kiệm được hơn 19 triệu dollar Mỹ cho tới nay. Liên-minh cũng giúp sinh-viên trong việc tìm hiểu các khoá học chung, các trương-trình phát triển chuyên-môn, du-học, hợp-tác quốc-tế, cũng như các sáng-kiến khác.

Cuộc sống sinh-viên và truyền-thống

Một vài nhân-vật nổi bật

Tập tin:Norman Borlaug.jpg|Norman Borlaug (B.S, Forestry, 1937; M.S. (1939) and Ph.D. (1942), Plant Pathology), Giải Nobel Hoà-bình năm 1970 Tập tin:Herb Brooks 1983.JPG|Herb Brooks (B.A., 1962), Huấn-luyện-viên Olympic môn Ice hockey Tập tin:Nick Clegg by the 2009 budget cropped.jpg|Nick Clegg (Fellow, 1989–90) Phó Thủ-tướng Vương-quốc Liên-hiệp Anh Tập tin:Bob Dylan - Azkena Rock Festival 2010 2.jpg|Bob Dylan (Literature & Arts, 1959-1960) Giải Nobel Văn-chương năm 2016 Tập tin:Hubert Humphrey vice presidential portrait color.png|Hubert Humphrey (B.A., 1939) Phó Tổng-thống Hoa Kỳ thứ 38 Tập tin:GKpress.jpg|Garrison Keillor (B.S, English, 1966), Tác-gia Tập tin:U.S Vice-President Walter Mondale.jpg|Walter Mondale (B.A., Political Science, 1951), Phó Tổng-thống Hoa Kỳ thứ 42 Tập tin:Slayton.jpg|Deke Slayton (B.S., Aeronautical Engineering, 1949), Phi-hành-gia trong nhóm Mercury Seven

Tài liệu tham chiếu

Thể loại:Đại học Minnesota

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Viện** **đại-học Minnesota** (thường được gọi với các tên **The University of Minnesota**, **Minnesota**, **U of M**, **UMN**, hoặc chỉ đơn giản là **the U**) là một viện đại-học nghiên-cứu công-lập nằm ở hai đô-thị
**Lý Trị Học** (1937 - 13 tháng 2 năm 1995) là bác sĩ phẫu thuật người Đài Loan. Năm 1992, ông chủ trì ca ghép thận đầu tiên của Việt Nam và giảng dạy các
Tại Hoa Kỳ, các trường cao đẳng và viện đại học tiểu bang là các cơ sở giáo dục bậc đại học và cao đẳng công lập được tài trợ hoặc liên kết với chính
**Đại học George Mason** (tiếng Anh: _George Mason University_; gọi tắt: _Mason_ hoặc _GMU_) là một trường đại học nghiên cứu công lập nằm tại quận Fairfax, bang Virginia, Hoa Kỳ. Trường nằm ở phía
**Stêphanô Chu Thủ Nhân** (; , ; sinh ngày 7 tháng 8 năm 1959) là một giám chức người Hồng Kông của Giáo hội Công giáo. Ông là Giám mục Chính tòa Hồng Kông từ
**Robert Dylan** (tên khai sinh **Robert Allen Zimmerman**; sinh ngày 24 tháng 5 năm 1941) là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Được tạp chí _Rolling Stone_ đánh giá là một
**Hubert Humphrey Horatio, Jr** (ngày 27 tháng năm 1911 – 13 tháng 1 năm 1978) là một chính trị gia người Mỹ đã từng là Phó Tổng thống thứ 38 của Hoa Kỳ dưới thời
**David Scott Dibble** (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1965) là một nhà hoạt động, chính khách Minnesota, và là thành viên của Thượng viện Minnesota. Là thành viên của Đảng Lao động-Nông dân-Dân chủ
thumb|Brian Coyle cũng là người đồng sáng lập của Trăm hoa và là người đóng góp thường xuyên. Sau đó, ông trở thành Ủy viên Hội đồng Thành phố Minneapolis đồng tính công khai đầu
**Jessica Phyllis Lange**, (sinh ngày 20 tháng 4 năm 1949) là một nữ diễn viên kịch và điện ảnh người Mỹ, đã đoạt giải Oscar 2 lần và đoạt giải Quả cầu vàng 4 lần.
**Walter Houser Brattain** (10.2.1902– 13.10.1987) là nhà vật lý học người Mỹ làm việc ở Bell Labs, đã cùng với John Bardeen và William Shockley phát minh ra transistor. Họ đã cùng đoạt chung Giải
**Daniel Little McFadden** (sinh 29 tháng 7 năm 1937) là một nhà kinh tế lượng Hoa Kỳ. Năm 2000, ông cùng James Heckman được trao Giải Nobel Kinh tế. Đóng góp của McFadden trong giải
**Yanni** (phát âm là ), tên khai sinh là **Yiànnis Hryssomàllis** (phát âm ); ; phiên âm là _Giannis Chrysomallis_) sinh ngày 14 tháng 11 năm 1954, tại Kalamata, Hy Lạp, là một nghệ sĩ
**Heba Y. Amin** (sinh 1980) là nghệ sĩ nghệ thuật thị giác, nhà nghiên cứu và là nhà giáo dục. ## Tiểu sử và học vấn Amin sinh ra và lớn lên tại Cairo. Cô
**Hunter Cantrell** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1995) là một chính khách người Mỹ và là thành viên của Hạ viện Minnesota. Là thành viên của Đảng Dân chủ-Nông dân-Lao động tại Hoa Kỳ
**Norman Ernest Borlaug** (25 tháng 3 năm 1914 – 12 tháng 9 năm 2009) là nhà nông học Mỹ, nhà nhân đạo, người đoạt giải Nobel hòa bình năm 1970. Ông được coi là cha
**Thomas Loren Friedman** (sinh ngày 20 tháng 7 năm 1953) là 1 nhà báo, nhà bình luận người Mỹ về quan hệ chính trị giữa các nước, bao gồm việc mậu dịch quốc tế, các
**Melvin Ellis Calvin** (8 tháng 4 năm 1911 - 8 tháng 1 năm 1997) là nhà hóa học người Mỹ, nổi tiếng về công trình khám phá ra vòng Calvin (chung với Andrew Benson và
**Frieda Ekotto** là một tiểu thuyết gia người Pháp gốc Phi và nhà phê bình văn học. Bà là giáo sư của AfroAmerican và nghiên cứu châu Phi và văn học so sánh tại Đại
**Arthur John Cronquist** (1919–1992) là một nhà thực vật học người Mỹ và là chuyên gia về họ Cúc. Ông được cho là một trong số những nhà thực vật học có ảnh hưởng nhất
**Ernest Orlando Lawrence** (8 tháng 8 năm 1901 – 27 tháng 8 năm 1958) là một nhà vật lý máy gia tốc người Mỹ. Ông đã nhận được Giải Nobel Vật lý vào năm 1939
**Tom Peterson** (23 tháng 2 năm 1930 – 25 tháng 7 năm 2016) là một nhà bán lẻ, người bán dạo và nhân vật truyền hình người Mỹ đến từ Portland, Oregon. Peterson mở cửa
**Lila Downs** (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1968) là một ca sĩ, nhạc sĩ-Mexico. Cô biểu diễn tác phẩm của cô sáng tác cũng như âm nhạc truyền thống và đại chúng Mexico. Cô
**Sylvia Rosila Tamale** là một nữ học giả người Uganda, và là nhà hoạt động nhân quyền ở Uganda. Bà là nữ trưởng khoa đầu tiên tại Khoa Luật tại Đại học Makerere, Uganda. thumb|Professor
**Poul William Anderson** (25 tháng 11 năm 1926 – 31 tháng 7 năm 2001) là một nhà văn nổi tiếng người về thể loại truyện khoa học viễn tưởng. Poul Anderson cũng viết một vài
**Edward B. Lewis** (20 tháng 5 năm 1918 – 21 tháng 7 năm 2004) là một nhà di truyền học người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1995. ## Cuộc
**Santino Fontana** (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1982) là một diễn viên, đạo diễn, nhạc sĩ người Mỹ. Anh được biết đến rộng rãi với vai Greg trên chương trình truyền hình Crazy Ex-Girlfriend
**Lars Peter Hansen** là Giáo sư kinh tế tại Đại học Chicago. Ông đã đoạt Giải Nobel Kinh tế năm 2013 cùng với Robert J. Shiller và Eugene Fama. ## Sự nghiệp Lars Peter Hansen
**James Rosenquist** (29 tháng 11 năm 1933 – 31 tháng 3 năm 2017) là một nghệ sĩ Hoa Kỳ và là một trong những nhân vật chính trong phong trào pop-art. Năm 2001, ông được
**Allan Henry Spear** (24 tháng 6 năm 1937 – 11 tháng 10 năm 2008) là một chính khách người Mỹ và nhà giáo dục từ Minnesota, người đã phục vụ gần ba mươi năm tại
nhỏ|phải|Trận thi đấu bóng rổ sinh viên ở Mỹ **Bóng rổ sinh viên** hay còn gọi là **Bóng rổ cao đẳng** (_College basketball_) là môn bóng rổ được thi đấu nội dung thể thao sinh
**Hillel (Harry) Furstenberg** ( ) (sinh ngày 29 tháng 9 năm 1935) là một nhà toán học người Mỹ gốc Israel sinh ra ở Đức và là giáo sư danh dự tại Đại học Hebrew
**Aaron Halfaker** (; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1983) là một nhà khoa học máy tính người Mỹ, từng là nhà khoa học nghiên cứu chính tại Wikimedia Foundation cho đến năm 2020. ##
**Brian Kobilka** (sinh ngày năm 1955) là một nhà học học và sinh học người Mỹ gốc Ba Lan. Ông hiện là giáo sư Trường Đại học Stanford, đồng thời là nhà đồng sáng lập
**Leonid "Leo" Hurwicz** (sinh 21 tháng 8 năm 1917 – mất 24 tháng 6 năm 2008) Giáo sư kinh tế danh dự, ủy viên hội đồng quản trị Đại học Minnesota. Ông khởi xướng sự
**Pitirim Alexandrovich Sorokin** (; , - 10 tháng 2 năm 1968) là một nhà xã hội học và nhà hoạt động chính trị người Mỹ gốc Nga, với các đóng góp vào lý thuyết chu
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**Desmond Mpilo Tutu** (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1931 - mất ngày 26 tháng 12 năm 2021) là nhà hoạt động người Nam Phi và tổng Giám mục Anh giáo nghỉ hưu, người đã
**Dịch Cương** (tiếng Trung giản thể: 易纲; bính âm Hán ngữ: _Yì Gāng_; sinh ngày 5 tháng 3 năm 1958, người Hán) là chuyên gia kinh tế, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Maya Ying Lin** sinh ngày 5 tháng 10 năm 1959 tại Athens, Ohio, Hoa Kỳ, là nghệ sĩ và nhà thiết kế kiến trúc nổi tiếng về công trình điêu khắc và nghệ thuật phong
**Thomas John "Tom" Sargent** (sinh ngày 19 tháng 7 năm 1943) là một học giả kinh tế người Mỹ, nhân vật then chốt của trường phái kinh tế học vĩ mô cổ điển mới. Chuyên
**Milton Friedman** (31 tháng 7 năm 1912 – 16 tháng 11 năm 2006) là một nhà kinh tế học và nhà thống kê người Mỹ. Năm 1976, Friedman nhận Giải Nobel Kinh tế vì những
**Rút lại ấn phẩm học thuật** (tiếng Anh: _Retraction in academic publishing_), hay còn gọi tắt là **rút bài** (_Retraction_) là hành động đánh dấu một ấn phẩm (VD: bài báo học thuật) đã được
**Paul F. Barbara**, (1953–2010), là nhà khoa học người Mỹ, giáo sư ở Phân khoa hóa học và hóa sinh của Đại học Texas tại Austin. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Ông đậu bằng
**Paul Doughty Bartlett** (14.8.1907 - 11.10.1997) là nhà hóa học người Mỹ, nổi tiếng về những đóng góp trong hóa học hữu cơ và đã đoạt giải Willard Gibbs năm 1963. ## Cuộc đời và
**Robert J. Shiller** (sinh ngày 29 tháng 3 năm 1946) là Giáo sư Kinh tế tại Đại học Yale. Ông nguyên là Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh tế Mỹ năm 2005. Ông cũng là
**Dennis E. Showalter** là một Giáo sư Sử học tại Cao đẳng Colorado, ông đặc biệt yêu thích lịch sử quân sự nước Đức. Ông cũng là cựu Chủ tịch của Hiệp hội Lịch sử
**Christopher Albert "Chris" Sims** (sinh ngày 21 tháng 10 năm 1942) là một nhà khoa học kinh tế người Mỹ đã được trao giải Nobel Kinh tế năm 2011 cùng Thomas J. Sargent. Hai ông
**Tâm lý học tham vấn** là một chuyên ngành tâm lý học bao gồm những nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực rộng lớn khác nhau: đào tạo và đầu ra; giám sát
**Lloyd Viel Berkner** (1 tháng 2 năm 1905 ở Milwaukee, Wisconsin – 4 tháng 6 năm 1967 ở Washington, D.C.) là một nhà vật lý và kỹ sư người Mỹ. Ông là một trong những