✨Uprising (bài hát)

Uprising (bài hát)

"Uprising" là một ca khúc của ban nhạc rock người Anh Muse, phát hành làm đĩa đơn chính từ album phòng thu thứ năm của nhóm The Resistance vào ngày 7 tháng 9 năm 2009. Bài hát do trưởng nhóm Matthew Bellamy viết lời, ban nhạc sản xuất và phối bởi Mark 'Spike' Stent. "Uprising" có doanh số thương mại rất ấn tượng, nằm trong tốp 10 ở bảy quốc gia. Ca khúc được chứng bạc tại Anh quốc, vàng ở bốn quốc gia, bạch kim ở bốn nước và hai chứng nhận bạch kim tại Hoa Kỳ, khiến đây trở thành đĩa đơn bán chạy nhất của Muse. Ca khúc cũng đạt kỷ lục đứng 17 tuần trên bảng xếp hạng Alternative Songs (chỉ xếp sau "The Pretender" của Foo Fighters và "Madness" của chính ban nhạc).

Định dạng bài hát

7"

*Warner Bros. — WEA458

CD

*Warner Bros. — WEA458CD

Tải kĩ thuật số

Xếp hạng và chứng nhận

Xếp hạng tuần

Xếp hạng cuối năm

Xếp hạng mọi thời đại

Doanh số và chứng nhận

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**Uprising**" là một ca khúc của ban nhạc rock người Anh Muse, phát hành làm đĩa đơn chính từ album phòng thu thứ năm của nhóm _The Resistance_ vào ngày 7 tháng 9 năm 2009.
"**Resistance**" là một ca khúc của ban nhạc alternative rock người Anh Muse, được phát hành từ album phòng thu thứ năm của nhóm _The Resistance_, do giọng ca chính kiêm nghệ sĩ chơi ghita
**Muse** là ban nhạc rock của Anh, được thành lập năm 1994 tại Teignmouth, Devon. Ban nhạc gồm 3 người bạn học: Matthew Bellamy (hát chính, lead guitar, piano, keyboard), Christopher Wolstenholme (bass, hát nền,
**Alternative Songs** (còn được gọi là **Alternative** hay biết đến trước đây là **Modern Rock Tracks** và **Hot Modern Rock Tracks**) là một bảng xếp hạng âm nhạc ở Hoa Kỳ xuất hiện trên tạp
là một máy chơi trò chơi điện tử cầm tay, do Nintendo phát triển và chế tạo. Máy công bố tháng 3 năm 2010 và chính thức ra mắt tại E3 2010 với tư cách
**_Command & Conquer: Red Alert 3_** là một game chiến thuật thời gian thực được phát triển bởi EA Los Angeles và được phát hành bởi Electronic Arts vào năm 2008. Công bố vào ngày
**_Command & Conquer_** (thường được viết tắt là **_C&C_** hoặc **_CnC_**) là một thương hiệu video game theo phong cách chiến lược thời gian thực, bước đầu được phát triển bởi Westwood Studios và được
**_Living Things_** là album phòng thu thứ năm của ban nhạc rock Mỹ Linkin Park. Nó được phát hành bởi Warner Bros. Records và Machine Shop vào ngày 20 tháng 6 năm 2012, tại Nhật
_Command & Conquer_ (thường được viết tắt là _C & C_ hoặc _CNC_) là loạt trò chơi điện tử, chủ yếu theo phong cách chiến thuật thời gian thực cũng như một trò chơi bắn
**Frank Klepacki** (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1974) là một nhạc sĩ, nhà soạn nhạc video game và là giám đốc âm thanh người Mỹ được biết nhiều nhất với công việc của ông
**_Studio Collection_**, được phát hành với cái tên **_Studio Collection 2000–2012_**, là một bộ hộp album phòng thu do ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park phát hành vào năm 2013. Bộ này bao gồm
**Emilia Prieto Tugores** (tên thánh là Saint Lolita) (11 tháng 1 năm 1902 - 1986) là một linh mục, nhà giáo, ca sĩ, nhà soạn nhạc và học giả văn hóa dân gian từ Havard
**_StarCraft_** là trò chơi điện tử chiến lược thời gian thực loại khoa học quân sự viễn tưởng do Blizzard Entertainment phát triển. Trò chơi đầu tiên của thương hiệu _Starcraft_ được phát hành cho
**_Nhánh Red Alert_** là một phân nhánh trò chơi chiến lược thời gian thực thuộc _thương hiệu Command & Conquer_ của Westwood Studios và Electronic Arts. Xê-ri này khá nổi tiếng vì có một số
**Bratislava** () là thủ đô của Slovakia, có dân số 450.000 người, nó là một trong những thủ đô nhỏ của châu Âu nhưng vẫn là thành phố lớn nhất quốc gia này. Vùng đô
**Kelly Ann Hu**, (tên Trung Quốc là **Hồ Khải Lệ**: _Trung giản thể_: **胡凯丽**; _Trung phồn thể_: **胡凱麗**; _Bính âm_: **_Hú Kǎilì_**, sinh 13 tháng 2 năm 1968) là một diễn viên người
**Quảng Châu** (chữ Hán giản thể: 广州, phồn thể: 廣州, pinyin: _Guǎngzhōu_, Wade-Giles: _Kuang-chou_, việt phanh: _Gwong2zau1_, Yale: _Gwóngjaū_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Quảng Đông ở miền
nhỏ|257x257px| Miron Białoszewski (1960). nhỏ|258x258px| Miron Białoszewski (người đầu tiên bên trái, hàng dưới) cùng với bạn học của mình nhỏ|267x267px| Mộ của Miron Białoszewski tại [[Nghĩa trang Powązki ở Warszawa. ]] **Miron Białoszewski** (