✨Tuyến Ōme

Tuyến Ōme

là một tuyến đường sắt vận hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East) nằm ở phía Tây của Tokyo, Nhật Bản. Nó kết nối Tachikawa và Tuyến Chūō với thị trấn Okutama. Nhiều tàu của Tuyến Chūō phục vụ tiếp nối cho cả Tuyến Ōme đến ga Ōme, cung cấp một dịch vụ thông suốt không dừng đi tới ga Tokyo.

Dịch vụ

Dịch vụ trên Tuyến Ōme sử dụng tàu điện dòng E233. Các tàu từ Tachikawa tới Ōme thường là tàu 10 toa (đôi khi là tàu 4 toa nối với tàu 6 toa). Ở Ōme, các tàu được tách ra, tàu 4 toa sẽ đi thẳng tiếp tới Oku-Tama, và tàu 6 toa quay trở lại Tachikawa.

Tuyến Ōme đôi khi chạy tiếp nối với Tuyến Chūō (Tốc hành), Tuyến Itsukaichi, và Tuyến Hachikō. Các tàu tăng cường vào các mùa du lịch cao điểm có thể chạy tiếp nối với Tuyến Nambu. Các tàu chỉ phục vụ Tuyến Ōme sẽ có gắn nhãn "Tuyến Ōme-Itsukaichi" ở mặt trước của tàu.

thumb|Một tàu Holiday Rapid Okutama hướng về [[ga Shinjuku (dòng E233) ở ga Haijima]] Các chuyến Holiday Rapid OkutamaHoliday Rapid Akigawa phục vụ vào dịp cuối tuần từ Shinjuku (và đôi khi từ ga Chiba; một vài chuyến hướng về Shinjuku được kéo dài sâu vào Tokyo). Chúng chạy trùng đường với nhau cho tới ga Haijima. Tàu Okutama dừng ở , , , , , , và ; tàu Akigawa tách khỏi Tuyến Ōme ở ga Haijima và phục vụ Tuyến Itsukaichi đi , dừng ở tất cả các ga trên đường cho tới ga cuối.

Danh sách nhà ga

  • Tất cả các ga đều thuộc Tokyo.
  • Các tàu Local, tốc hành (rapid), và tốc hành đặc biệt (special rapid) đều dừng ở tất cả các ga.
  • Các tàu chạy nhanh hơn sẽ vượt các tàu chậm tại các ga có ký hiệu "∥", "◇", "∨", và "∧". Và không vượt tại các ga có ký hiệu "|".

Lịch sử

thumb|Hầm Hikawa số 1 trên tuyến đập Ogouchi (nay là Tuyến vận tải Mizune) thumb|Cầu Mizune số 1 trên tuyến đập Ogouchi (nay là Tuyến vận tải Mizune)

Đoạn nối Tachikawa và Ōme được mở cửa vào năm 1894 bởi Công ty đường sắt Ōme với khổ , và kéo dài thêm 2 km chỉ phục vụ vận tải đến ga Hinatawada những năm sau đó. Các chuyến chở khách được kéo dài đến Hinatawada vào năm 1898, và tuyến được nâng cấp chạy khổ vào năm 1908. Một đoạn vận tải mở rộng được mở đến Miyanohira năm 1914, và tới Futamatao năm 1920. Các chuyến chở khách được kéo dài đến Miyanohira năm 1923, cùng năm đó, toàn tuyến được điện khí hóa bằng dòng 1.200 V DC. Tuyến được kéo dài thêm tới ga Mitake năm 1929, đồng thời công ty chủ quản đổi tên thành Công ty Đường sắt điện Ōme và được tăng hiệu điện thế lên 1.500 V DC vào năm 1930. Các chuyến chở khách được kéo dài đến Mitake năm 1935.

Công ty bị quốc hữu hóa ngày 1 tháng 4 năm 1944, cùng năm đó đoạn từ Tachikawa đến Nagakami được nâng cấp thành ray đôi 2 chiều.

Công ty đường sắt điện Okutama xây dựng thêm một tuyến từ Mitake tới Hikawa (này là Okutama) trong khi bị quốc hữu hóa, và tuyến được mở cửa vào ngày 1 tháng 7 năm 1944, chính là Tuyến Ōme ngày nay.

Đoàn từ Nagakami tới Hajima được nâng cấp thành ray đôi 2 chiều năm 1946, và dịch vụ thông suốt tới Tokyo ra mắt năm 1949. Đoạn từ Hajima tới Higashi-Ōme được nâng cấp thành ray đôi 2 chiều giữa năm 1961 và 1962, hệ thống tín hiệu CTC được lắp đặt năm 1971, và các tuyến vận tải chấm dứt vào năm 1998.

Các tuyến kết nối trước đây

  • Ga Okutama: Tổng cục nước Tokyo vận hành một tuyến dài 7 km nối tới đập Ogouchi từ năm 1952 đến năm 1957. Nó gồm hệ thống 23 hầm và 23 cầu. Năm 1963, nó được chuyển giao cho Công ty đường sắt Seibu, và chuyển giao tiếp cho Công ty Okutama Limestone Quarrying năm 1978, và mặc dù tuyến được biết đến với tên là Tuyến vận tải Mizune, nhưng tuyến này đã không được sử dụng một khoảng thời gian.

Định hướng phát triển

Tháng 2 năm 2015, JR East công bố các kế hoạch nhằm ra mắt các toa Green (toa hạng nhất) trên Tuyến Chuo (Tốc hành) và chạy tiếp nối vào Tuyến Ome bắt đầu từ năm tài khóa 2020. Cụ thể sẽ thêm 2 toa 2 tầng Green vào tàu 10 toa dòng E233 hiện tại, tạo thành tàu 12 toa. Việc này cũng bao gồm nâng cấp các nhà ga, khu depot để đáp ứng được việc tăng chiều dài của đoàn tàu so với hiện tại.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một tuyến đường sắt vận hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East) nằm ở phía Tây của Tokyo, Nhật Bản. Nó kết nối Tachikawa và Tuyến Chūō với thị trấn
được đặt cho dịch vụ tốc hành trên đoạn hướng Đông của Tuyến chính Chūō, quản lý bởi Công ty đường sắt Đông Nhật Bản (JR East) giữa ga và . ## Dữ liệu cơ
là một tuyến đường sắt Nhật Bản kết nối ga Tachikawa ở Tachikawa, Tokyo và ga Kawasaki ở Kawasaki, Kanagawa. Hầu như suốt chiều dài tuyến chạy song song với sông Tama, ranh giới tự nhiên giữa Tokyo và tỉnh Kanagawa. Và
Những ai nên sử dụng Viên uống Om.ega 369 Của Mỹ 325 Viên - ome.ga 3-6-9 Mem.ber's M.ark Sup.ports Hea.rt Hea.lth?– Những người có chức năng tim kém;– Người bị đau lưng, viêm khớp, đau
Sông Tama đoạn chảy qua thị trấn Okutama (Tokyo), gần [[ga Kori trên Tuyến Ome của JR East.]] **Sông Tama** (tiếng Nhật: 多摩川 _Đa Ma Xuyên_) là một sông lớn của Nhật Bản chảy trên
là một ga đường sắt chở khách nằm ở thành phố Akiruno, Tokyo, được điều hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East).
là một ga đường sắt chở khách nằm ở thành phố Akishima, Tokyo, được điều hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East).
là một ga đường sắt chở khách nằm ở Fussa, Tokyo, được điều hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East). ## Thống kê hành khách Trong năm tài chính 2019, trung
nhỏ| _[[Sóng lừng ngoài khơi Kanagawa_, bản họa được biết đến nhiều nhất trong bộ tác phẩm.
(Tái bản thời Shōwa (1926–1989) bởi Adachi)]] là một loạt tranh in phong cảnh của nghệ sĩ ukiyo-e
là thủ đô trên thực tế và là một trong 47 tỉnh của Nhật Bản thuộc vùng Kanto, phía đông của đảo chính Honshu. Đây là nơi đặt Hoàng cung và các cơ quan đầu
thumb|Bức tiểu họa mô tả cuộc tấn công kinh thành Constantinopolis của Thập tự quân lấy từ ấn bản đầu thế kỷ 14 trong tác phẩm của Villehardouin **_De la Conquête de Constantinople_** (_Chinh phục
thumb|Hinde Seiundo, Nơi an dưỡng tuổi già của cựu thủ tướng Nakasone Yasuhiro là một thị trấn nằm phía tây của thủ đô Tokyo và nằm vị trí trung tâm vùng Kantō của Nhật Bản.
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu