là một tuyến đường sắt Nhật Bản kết nối ga Tachikawa ở Tachikawa, Tokyo và ga Kawasaki ở Kawasaki, Kanagawa. Hầu như suốt chiều dài tuyến chạy song song với sông Tama, ranh giới tự nhiên giữa Tokyo và tỉnh Kanagawa. Và nó nằm dọc theo vùng đồi núi Tama. Trực thuộc mạng lưới đường sắt của Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East). Tuyến này cũng trực thuộc tập tuyến chung quanh Tokyo, gồm có tuyến Keiyo, tuyến Musashino, tuyến Nambu, tuyến Yokohama. Tên của tuyến cũng mang ý nghĩa nằm ở phía của vùng cũ là (nay là Tokyo và phía bắc của tỉnh Kanagawa), nơi mà Tuyến Nambu chạy qua.
Thông tin sơ lược
- Vận hành, độ dài:
Tổng:
** Hành khách:
Vận tải:
Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East) (quản lý toàn tuyến về cả dịch vụ, bảo trì đường sắt)
** Ga Kawasaki – ga Tachikawa:
Ga Shitte – ga Hama-Kawasaki:
* Ga Shitte – ga Shin-Tsurumi Signal – ga Tsurumi: (không phục vụ thường xuyên)
* Công ty Vận tải Đường sắt Nhật Bản (JR Freight) (chỉ cung cấp dịch vụ)
Ga Shitte – ga Tachikawa:
Ga Shitte – ga Hama-Kawasaki:
Ga Shitte – ga Shin-Tsurumi Signal:
- Tổng số ga: 29
Tuyến chính: 26
Tuyến nhánh: 3
- Đường ray đôi (hai chiều cùng lúc): Kawasaki – Tachikawa
- Hệ thống rào chắn:Tự động
Danh sách ga
Tuyến chính
Các tàu "tốc hành" (hai tàu mỗi giờ từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều) không dừng ở ga Shitte, ga Yakō, ga Hirama, ga Mukaigawara, ga Tsudayama, ga Kuji, ga Shukugawara, ga Nakanoshima và ga Yanokuchi. Tất cả các tàu còn lại ngoại trừ đặc biệt theo mùa đều là tàu "thường", dừng lại ở tất cả các ga. Theo lịch trình sửa đổi bắt đầu từ 14 tháng 3 năm 2015, các tàu "tốc hành" sẽ không dừng thêm ở ga Minami-Tama, ga Nishifu, ga Yaho, ga Yagawa và ga Nishi-Kunitachi.
Tuyến nhánh
- Toàn bộ các ga thuộc tỉnh Kanagawa.
- Các tàu có thể tránh nhau từ Kawasaki - Shinmachi.
Tuyến vận tải
kết nối ga Shitte và ga Shin-Tsurumi Yard bằng tuyến Tōkaidō Chính (tuyến Hinkaku) và tuyến Musashino. Các tàu vận tải giữa Tokyo Freight Terminal tới bắc Nhật Bản hoạt động trên toàn nhánh.
Thế hệ tàu
nhỏ|Các tàu đang nằm chờ tại trạm bảo dưỡng Nakahara
những thế hệ tàu sau đã được sử dụng để phục vụ cho tuyến Nambu, tất cả đều được đặt tại trạm bảo dưỡng tại Nakahara.
- Dòng 205-1000: 3 tàu 2 toa (phục vụ tuyến Nambu nhánh, từ tháng 8 năm 2002)
- Dòng E233-8000: 35 tàu 6 toa (từ 4 tháng 10 năm 2014)
- Dòng E233-8500: 1 tàu 6 toa (từ 15 tháng 3 năm 2017)
Tập tin:JRE 205 1000.JPG|Tàu dòng 205-1000 thuộc Tuyến nhánh Nambu vào tháng 8 năm 2009
Tập tin:Series-E233-8000-N10.jpg|Một tàu dòng E233-8000 thuộc Tuyến Nambu vào tháng 10 năm 2020
Tập tin:JR East Railway Company E233-8500 Series set N36.jpg|Tàu của Tuyến Nambu dòng E233-8500 set N36 vào tháng 1 năm 2019
Các thế hệ tàu quá khứ
- Tàu 4/6 toa dòng 72/73 (từ năm 1963 tới năm 1978)
- Tàu 4/6 toa dòng 101 (từ năm 1969 tới tháng 1 năm 1991)
- Tàu 6 toa dòng 103 (từ 1982 tới tháng 12 năm 2004)
- Tàu 2 toa dòng 101 (Tuyến nhánh Nambu, tới tháng 11 năm 2003)
- Tàu 6 toa dòng 205-0 (từ tháng 3 năm 1989 tới tháng 12 năm 2015)
- Tàu 6 toa dòng 205-1200 (từ năm 2004 tới tháng 1 năm 2016)
- Tàu 6 toa dòng 209-0 (từ tháng 4 năm 1993 tới tháng 2 năm 2015)
- Tàu 6 toa dòng 209-2200 (từ năm 2010 tới tháng 3 năm 2017)
Tập tin:73 Nambu Line Musashi-Mizonokuchi 19750119.jpg|Một tàu dòng 73 trên Tuyến Nambu tháng 1 năm 1975
Tập tin:101 Shitte 20020713.jpg|Tàu dòng 101 trên Tuyến nhánh Nambu tháng 7 năm 2002
Tập tin:103 set 21 Nambu Line Shukugawara 20010626.jpg|Tàu dòng 103 Tuyến Nambu tháng 6 năm 2001
Tập tin:Nanbu line 205kei Rapid.JPG|Tàu dòng 205-0 set 36 Tuyến Nambu tháng 4 năm 2011
Tập tin:JR East 205-1200 set 46 Musashi-Nakahara 20141004.JPG|Tàu dòng 205-1200 Tuyến Nambu tháng 10 năm 2014
Tập tin:JRE 209-Naha1.jpg|Tàu dòng 209-0 Tuyến Nambu tháng 1 năm 2008
Tập tin:Nanbu line 209kei Rapid.JPG|Tàu dòng 209-2200 tháng 4 năm 2011
Lịch sử
Công ty tư nhân Nambu Railway xây dựng tuyến này chia thành 5 chặng từ 1927 đếm 1930 (không kể tuyến vận tải):
- 27 tháng 3 năm 1927: Kawasaki – Noborito
- 1 tháng 11 năm 1927: Noborito – Ōmaru (near Minami-Tama)
- 11 tháng 12 năm 1928: Ōmaru – Bubaigawara (then called Yashikibun)
- 11 tháng 12 năm 1929: Bubaigawara – Tachikawa
- 25 tháng 3 năm 1930: Shitte – Hama-Kawasaki
Các tàu phục vụ hành khách sử dụng tàu điện ngay từ khi bắt đầu. Các tuyến vận tải chủ yếu để chở sỏi khai thác được từ sông Tama. Đến điểm cuối ở Tachikawa, tuyến này liên kết với Ōme Electric Railway, đá vôi lại trở thành sản phẩm được vận tải chủ yếu. Tuyến được điều hành bởi Asano zaibatsu, thúc đẩy việc chuyển đá vôi từ các mỏ của chính công ty này ở phía tây Tokyo tới các nhà máy xi măng ở Kawasaki không phụ thuộc vào đường sắt của nhà nước.
Ngày 1 tháng 4 năm 1944, tuyến này được quốc hữu hóa bởi chính phủ hoàng gia và đặt tên là tuyến Nambu theo Công ty đường sắt chính phủ Nhật Bản. Sau kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, rất nhiều lời kêu gọi tư nhân hóa lại tuyến này, nhưng cuối cùng, nó vẫn thuộc quản lý của Công ty đường sắt Quốc gia Nhật Bản (JNR) cho đến khi chính công ty này được cổ phần hóa vào năm 1987.
Sự tăng trưởng sau chiến tranh của khu đô thị Tokyo đã dẫn đến sự chuyển đổi hầu hết các vùng đất nông nghiệp dọc theo tuyến Nambu thành các khu dân cư và tăng lưu lượng hành khách trên tuyến. Tuyến vận tải giảm dần sau khi khai trương Tuyến Musashino (song song với Tuyến Nambu) vào năm 1976 và chấm dứt hẳn vận chuyển đá vôi vào năm 1998, ngoại trừ tuyến Nambu nhánh, vẫn tiếp tục phục vụ vận tải.
Các chuyến "Tốc hành" từ Kawasaki tới Noborito chỉ dừng ở Musashi-Kosugi và Musashi-Mizonokuchi bắt đầu từ 15 tháng 12 năm 1969, nhưng bị dừng do điều chỉnh giờ vào 2 tháng 10 năm 1978. Sau đó 33 năm, các chuyến tốc hành từ Kawasaki tới Tachikawa có thêm nhiều điểm dừng hơn từ 9 tháng 4 năm 2011, bị trì hoãn từ kế hoạch ban đầu 12 tháng 3 do thảm họa hạt nhân, Động đất và sóng thần Tōhoku 2011.
Định hướng phát triển
Việc xây dựng các ga mới trên tuyến Nambu được thực hiện bởi JR East kết hợp với chính quyền thành phố Kawasaki. Một ga mới với tên tạm thời là , kiểu ga tiết kiệm chi phí xây dựng sẽ được đặt giữa và , khả năng sẽ mở cửa vào cuối năm tài khóa 2015.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một tuyến đường sắt Nhật Bản kết nối ga Tachikawa ở Tachikawa, Tokyo và ga Kawasaki ở Kawasaki, Kanagawa. Hầu như suốt chiều dài tuyến chạy song song với sông Tama, ranh giới tự nhiên giữa Tokyo và tỉnh Kanagawa. Và
là một tuyến đường sắt ở Nhật Bản được vận hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East). Tuyến Yokosuka kết nối ga Tokyo với ga Kurihama ở Yokosuka, Kanagawa. Tuyến Yokosuka
là một tuyến đường sắt được điều hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East). Nó kết nối ga Tsurumi ở Yokohama với ga Nishi-Funabashi ở Chiba, tạo thành tuyến vành đai
là một tuyến đường sắt vận hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East) nằm ở phía Tây của Tokyo, Nhật Bản. Nó kết nối Tachikawa và Tuyến Chūō với thị trấn
là một tập hệ thống các nhà ga nơi giao nhau của nhiều tuyến đường sắt quan trọng có vị trí tại quận Nakahara, phía Đông của Kawasaki, Kanagawa, Nhật Bản, vận hành bởi Công
là một ga đường sắt vận hành bởi JR East, phục vụ cho Tuyến Nambu nằm ở Nakahara-ku, Kawasaki, Kanagawa, Nhật Bản. Ga Mukaigawara cách ga cuối Kawasaki của Tuyến Nambu 6,6 km. ## Lịch sử
**Tuyến Jungang** (nghĩa là _tuyến trung tâm_) là đường sắt nối ở Seoul đến Gyeongju ở Hàn Quốc, đi ngang qua trung tâm Hàn Quốc từ Tây Bắc đến Đông Nam. Nó còn là tuyến
**Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 3** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 3 호선 _Sudogwon jeoncheol samhoseon_, Hanja: 首都圈 電鐵 3號線) là một hệ thống tuyến đường sắt đô thị nối với ga
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 3** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 3호선 _Seoul Jihacheol Samhoseon_ , Hanja: 서울 地下鐵 3號線) là tuyến đường sắt đô thị ở Seoul được điều hành bởi Tổng công ty
**Tuyến Donghae** là tuyến đường sắt nối Ga Moryang đến Ga Pohang ở Hàn Quốc. Nó sẽ kết nối Tuyến Donghae Nambu và Tuyến Donghae Bukbu. ## Dịch vụ ### KTX Theo kế hoạch dịch
**Tuyến Gaya** là một tuyến đường sắt ngắn phục vụ ở Busan, Hàn Quốc. Tuyến nối trên Tuyến Gyeongbu đến Gaya (giao với Tuyến Bujeon) và Beomil trên Tuyến Donghae Nambu.
**Đội tuyển bóng chuyền nam quốc gia Nhật Bản** là đội bóng đại diện cho Nhật Bản tại các cuộc thi tranh giải và trận đấu giao hữu bóng chuyền nam ở phạm vi quốc
là một tuyến đường sắt được điều hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản, kết nối Tokyo và Chiba của Nhật Bản. Chạy song song với bờ Vịnh Tokyo, nó là một phần
**Tuyến Yokohama** (, ) là một tuyến đường sắt được điều hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East), kết nối ga Higashi-Kanagawa ở Yokohama, Kanagawa với ga Hachiōji ở Hachiōji, Tokyo.
**Ga Bến xe buýt Nambu** (Tiếng Hàn: 남부터미널(예술의전당)역, Hanja: 南部터미널(藝術의殿堂)驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3 ở Seocho-dong, Seocho-gu, Seoul. Như tên của nó đã chỉ
**Đường vành đai Nambu** (tiếng Hàn: 남부 순환로) là một con đường đô thị 6-10 làn xe nằm ở tỉnh Gyeonggi và Seoul, Hàn Quốc. Với tổng chiều dài 32,6 km (20,3 mi), con đường này bắt
là một ga thuộc Tuyến Nambu nằm ở Nakahara-ku, Kawasaki, tỉnh Kanagawa, Nhật Bản, được vận hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East). ## Các tuyến Ga chỉ phục vụ cho
**Cờ Thái cực giương cao** hay **Taegukgi** hoặc **Tae Guk Gi** (tựa gốc tiếng Hàn Quốc: **태극기 휘날리며**) là một bộ phim hành động - chiến tranh - tâm lý Hàn Quốc của đạo diễn
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Ga Bujeon** là ga xe lửa ở Busan, Hàn Quốc, và nằm ở trung tâm Seomyeon, Busan. Nhà ga là ga cuối của Tuyến Donghae Nambu và Tuyến Bujeon. Ngoài ta, tàu KTX trên Tuyến
**Axion** là một giả thuyết hạt cơ bản được đề xuất bởi các lý thuyết Peccei-Quinn vào năm 1977 để giải quyết vấn đề CP mạnh trong sắc động lực học lượng tử (QCD). Nếu
**Hệ thống tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul** (Tiếng Hàn: 수도권 전철, Tiếng Anh: Seoul Metropolitan Subway System, Hanja: 首都圈 電鐵) là một hệ thống giao thông tốc độ cao ở vùng thủ đô
**Busan** (Tiếng Hàn: 부산, Hanja: 釜山, Hán Việt: Phủ Sơn) () hay còn được viết là **Pusan**, tên chính thức là **Thành phố Đô thị Busan** (Tiếng Hàn: 부산광역시, Hanja: 釜山廣域市, Hán Việt: Phủ Sơn
thumb|KORAIL KTX-I thumb|KORAIL KTX-Sancheon 110000 series thumb|KORAIL KTX-Sancheon 120000 series thumb|KORAIL ITX-Saemaeul thumb|KORAIL ITX-Cheongchun thumb|KORAIL Saemaeul-ho thumb|KORAIL Mugunghwa-ho thumb|KORAIL Mugunghwa-ho DMU (RDC) thumb|KORAIL Nuriro thumb|KORAIL 311000 series EMU thumb|KORAIL Commuter train DMU (CDC) **Tổng công
thế=|nhỏ|300x300px|Phong cảnh xung quanh đường cao tốc Gyeongbu ranh giới thành phố Seongnam-Yongin **Đường cao tốc Gyeongbu** (Tiếng Hàn: 경부고속도로, _Gyeongbu Gosokdoro;_ Hanja_:_ 京釜高速道路) hay **Đường cao tốc số 1** (Tiếng Hàn: 고속국도 제1호선) là
**Bundang-gu** là quận (_khu_) lớn nhất và đông dân nhất của Seongnam, một thành phố lớn ở Vùng thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Bundang-gu là một trong những khu vực giàu có và phát triển
**Seocho-gu** (Hangul: 서초구; Hanja: 瑞草區; Hán Việt: _Thụy Thảo khu_) là một quận _(gu)_ của thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Đây là nơi sinh sống của những cộng đồng đông đảo người phương Tây, đặc
thumb|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Dịch vụ dân sự tưởng nhớ các nạn nhân trong [[Các vụ tấn công Paris tháng 11 năm 2015|cuộc tấn công ở Paris vào tháng 11 năm
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Nút giao thông sân bay Gimpo** (Tiếng Hàn: 김포공항 나들목, 김포공항IC) còn được gọi là **Sân bay Gimpo IC** là nút giao thông của Đường cao tốc Sân bay Quốc tế Incheon, chạy qua Jeonho-ri,
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
## Sự kiện ### Tháng 1 ### Tháng 2 * 10 tháng 2: Lễ trao giải Grammy lần thứ 50 tại Staples Center, Los Angeles, California, Mỹ * 11 tháng 2: Lễ hội hoa đăng
**Gyeongju** (phát âm tiếng Hàn:"kjəːŋdʑu", Hán Việt: _Khánh Châu_) là một thành phố ven biển nằm ở góc đông nam của tỉnh Gyeongsang Bắc tại Hàn Quốc. Đây là thành phố lớn thứ nhì về
Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Hậu trường bộ phim **_[[Titanic (phim 1997)|Titanic_**, bộ phim có doanh thu cao nhất trong lịch sử thế kỷ 20; **_Harry Potter và Hòn đá Phù thủy_**
**Ga Yeokgok** (Tiếng Hàn: 역곡역, Hanja: 驛谷驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 ở Yeokgok-dong, Wonmi-gu, Bucheon-si, Gyeonggi-do. Tên phụ của nhà ga là **Đại học
**Ga Busanjin** () là ga đường sắt nằm ở Dong-gu, Busan, phía Nam Hàn Quốc. Nó là ga cuối của Tuyến Donghae Nambu đến Pohang, và dừng trên Tuyến Gyeongbu đến Seoul. Nhà ga đã
**Ga Sindaebang** (Tiếng Hàn: 신대방역, Hanja: 新大方驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 ở Sindaebang-dong, Dongjak-gu, Seoul. ## Lịch sử * 30 tháng 6 năm 1983: Tên ga được
**Ga Đại học Quốc gia Seoul (Văn phòng Gwanak-gu)** (Tiếng Hàn: 서울대입구(관악구청)역, Hanja: 서울大學(冠岳區廳)驛) là ga tàu điện ngầm trên Tuyến tàu điện ngầm Seoul số 2 nằm ở Bongcheon-dong, Gwanak-gu, Seoul. Ga này còn
**Đường vành đai Gangnam** (tiếng Hàn: 강남순환로) là một đường cao tốc đô thị nằm ở Seoul, Hàn Quốc. Với tổng chiều dài 13,82 km (8,59 mi), tuyến đường cao tốc này bắt đầu từ nút giao
**Ga Uiwang** (Tiếng Hàn: 의왕역, Hanja: 義王驛) ga đường sắt trên Tuyến Gyeongbu và Tuyến cơ sở vận chuyển hàng hóa Nambu ở Sam-dong, Uiwang-si, Gyeonggi-do. Hoạt động kinh doanh chính của công ty là
**Mưa lớn trên Bán đảo Triều Tiên mùa hè năm 2023** (Tiếng Hàn: 2023년 여름 한반도 집중호우) là đợt mưa xối xả trên Bán đảo Triều Tiên kéo dài từ tháng 6 năm 2023 đến
, viết tắt là hay **UTokyo**, là một trường đại học nghiên cứu công lập ở Bunkyo, Tokyo, Nhật Bản, được thành lập vào năm 1877. Đại học Tokyo là trường đại học lâu đời
**Ga Gaebong** (Tiếng Hàn: 개봉역, Hanja: 開峯驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 ở Gaebong-dong, Guro-gu, Seoul. ## Lịch sử * 15 tháng 8 năm 1974:
Trụ sở Cơ quan Cảnh sát Quốc gia Hàn Quốc **Cơ quan Cảnh sát Quốc gia Hàn Quốc** (Tiếng Hàn: 대한민국 경찰청**,** Tiếng Anh: Korean National Police Agency (**KNPA**)), hay còn gọi là **Cảnh sát
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 10 năm 2008. ## Thứ tư, ngày 1 tháng 10
không|100x100px|MV _Faina_
*Tòa án Tối cao Liên
thumb|[[phân rã beta|Phân rã phóng xạ beta xảy ra là do tương tác yếu, biến đổi một neutron thành một proton, electron, và một phản neutrino electron.]] Trong vật lý hạt, **tương tác yếu** là
là một nhà hóa học người Nhật Bản. Ông nổi tiếng thông qua việc khám phá và phát triển phản ứng Negishi. Negishi dành phần lớn sự nghiệp của mình tại Đại học Purdue, Hoa
**Súng trường Shiki 38** (tên tiếng Nhật của súng là: 三八式歩兵銃, phiên âm Sambachi-shiki hoheijū) là loại súng trường lên đạn từng viên của Nhật Bản. Đây là loại súng trường tiêu chuẩn của bộ
**Shiki 11** (十一年式軽機関銃, Jyūichinen-shiki Kei-kikanjū) là súng máy hạng nhẹ được quân đội Hoàng gia Nhật Bản sử dụng trong các cuộc chiến trong thời kỳ giữa hai cuộc chiến lớn và suốt chiến tranh
**Ga Allak** () là ga đường sắt trên Tuyến Donghae Nambu ở Allak-dong, Quận Dongnae, Busan, Hàn Quốc. ## Liên kết