✨Truyền thuyết Jumong

Truyền thuyết Jumong

Jumong (Triều Tiên: 주몽, Hanja: 朱蒙) hay Truyền thuyết Jumong, là một bộ phim truyền hình phát sóng trên kênh MBC của (Hàn Quốc). Ban đầu dự tính dài 60 tập, MBC đã quyết định tăng số tập phim lên 81 do mức độ phổ biến của nó. Bộ phim đã được trình chiếu tại hơn 13 nước và doanh thu bộ phim này hơn 45 tỷ won Hàn Quốc (50 triệu đô la Mỹ) .

Bộ phim miêu tả cuộc đời của Cao Chu Mông, (người sáng lập của vương quốc Cao Câu Ly). Các yếu tố kỳ ảo bao quanh truyền thuyết của Jumong đã được thay thế với nhiều sự kiện dựa trên thực tế, chẳng hạn như liên quan đến ngày sinh của ông.

Bộ phim đạt được thành công lớn và cũng được xem là một phần quan trọng của Làn sóng Hàn Quốc (Hallyu)​​, với tỷ suất người xem tại Iran đạt hơn 80%.

Tại Việt Nam, phim được phát sóng trên kênh VTV1 từ ngày 7 tháng 3 năm 2007, và trên kênh SCTV Phim Tổng Hợp.

Nội dung

Truyền thuyết Jumong kể về cuộc đời gian khổ của chàng vương tử Jumong, tức Đông Minh Thánh Vương Cao Chu Mông, vị vua và cũng là anh hùng dân tộc của đất nước Triều Tiên đã chiến đấu với hàng ngàn quân giặc để lập nên đất nước Cao Câu Ly (Kokorea) một thời lừng lẫy.

Toàn bộ những diễn biến xảy ra xung quanh cuộc đời của Jumong. Bộ phim kể về cuộc tranh tài của ba vị vương tử là Daeso, Yeongpo, Jumong và hai nước Đông Phù Dư, Cao Câu Ly. Sau bao nhiêu khó khăn, cuối cùng Jumong trở thành vua. Vua Jumong đã đưa Cao Câu Ly trở thành một cường quốc kể từ sau khi lập nước.

Cao Chu Mông (Tiếng Triều Tiên: 주몽, 朱蒙 Ko Chumong), hay Đông Minh (Thánh) Vương (東明聖王 Dongmyeongseongwong hay 東明王 Dongmyeongwong) (58 - 19 TCN) là vị vua đầu tiên của Cao Câu Ly và là vị anh hùng khai quốc của đất nước Triều Tiên xưa.

Diễn viên

  • Song Il Gook (송일국): Hoàng tử Jumong (주몽) Han Hye Jin (한혜진): Tiểu thư Soseono (소서노) Kim Seung Soo (김성수): Hoàng tử Daeso (대소) Jeon Gwang Ryeol (전광렬): Vua Geumwa (금와) Oh Yeon Soo (오연수): Vương phi Yuhwa (유화) Kyeon Mi Ri (견미리): Hoàng hậu Wonhu (원후) Song Ji Hyo (송지효): Tiểu thư Ye So-ya (예소야) Park Tam Hee (박탐희): Tiểu thư Yang Seol Ran (양설란) Ahn Young Jun: Hoàng tử Yuri - con đầu của Jumong Kim Byeong Ki (김병기): Tộc trưởng Yeon Tabal (연타발) Jin Hee Kyeong (진희경): Thần nữ Yeo Mi eul (여미을) Lee Jae Yong (이재용): Đại sứ giả Bu Deuk Bul (부득불) Heo Joon Ho (허준호): Tướng quân Hae Mosu (해모수) Won Ki Joon (원기준): Hoàng tử Yeongpo (영포) Bae Soo Bin (배수빈): Sayong (사용) Lim So Yeong (임소영): Bu - yeong (부영) Yoon Dong Hwan (윤동환): Tổng trấn Yang Jeong (양정) Oh Uk Chul (오욱철): Hwang (황자경) Lee Kye In (이계인): Mo Pal Mo (모팔모) Yeo Ho Min (여호민): Oi (오이) Ahn Jeong Hoon (안정훈): Mari (마리) Lim Dae Ho (임대호): Hyeoppo (협보) Park Kyeong Hwan (박경환): Bu Buhn-No (부분노) *Jeong Ho Bin (정호빈): Woo-tae (우태)

Các nhân vật khác

Thần nữ Bi Geum Son (비금선), Tae Ma Jin, Jin Jong Mun, Mu Seong, Tướng Hê môn su (cha của ju Mông), Mu Deuk, Tổng trấn Thành Liêu Đông Hoàng Tư Kính...

Xếp hạng

Jumong có mức xếp hạng cao nhất trong tất cả các bộ phim truyền hình Hàn Quốc trong năm 2006 tại Hàn Quốc .

Cao nhất Seoul: 52,7% Cả nước: 51,9% Trung bình Seoul: 41,8%. Cả nước: 40,9% *Thấp nhất Seoul: 17.5% Cả nước: 16.3%

Jumong đã lập nên một kỉ kục của phim truyền hình HQ, tạo nên một cơn sốt dữ dội tại đây.

Sản xuất

Bộ phim được quay tại MBC Dramia nằm tại Cheoin-gu, Yongin ở tỉnh Gyeonggi. Đây cũng là nơi các bộ phim truyền hình lịch sử khác như Dong Yi, The Moon Embracing the Sun và Queen Seondeok cũng được quay .

Giải thưởng

Thắng

2006 MBC Awards: Grand Prize (Song Il Gook) 2006 MBC Awards: Dành cho diễn viên xuất sắc nhất năm (Song Il Gook & Jeon Kwang Yeol) , dịch sai tên địa điểm và nghề nghiệp của một số nhân vật, như chuyển chủ của một lâu đài thành tội phạm địa phương.

Ngoài ra, nghĩa của từ "quốc gia" (chỉ Cao Câu Ly) lại được dịch thành "bộ tộc", và dịch nhà Hán thành "Thiên triều" đã thu hút nhiều tranh cãi về tính độc lập trong biên tập của đài. Tầm quan trọng của điều này là nó có liên quan đến những tranh cãi gần đây giữa chính phủ của Trung Quốc và Hàn Quốc về lịch sử của Cao Câu Ly.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Jumong** (Triều Tiên: 주몽, Hanja: 朱蒙) hay **_Truyền thuyết Jumong_**, là một bộ phim truyền hình phát sóng trên kênh MBC của (Hàn Quốc). Ban đầu dự tính dài 60 tập, MBC đã quyết định
**Song Ji-hyo** (Hangul: 송지효, Hán-Việt: Tống Trí Hiếu, sinh ngày 15 tháng 8 năm 1981, tên khai sinh: **Cheon Seong-im**, sau đó đổi thành **Cheon Soo-yeon**) là nữ diễn viên, người mẫu và người dẫn
**Han Hye-jin** (sinh ngày 27 tháng 10 năm 1981) là nữ diễn viên, người mẫu Hàn Quốc được biết đến với vai chính trong phim truyền hình _Cố lên, Geum-soon!_, vai công chúa Soseono trong
**Song Ok-sook** (sinh ngày 14 tháng 8 năm 1960) là một nữ diễn viên kịch nghệ, điện ảnh và truyền hình Hàn Quốc. ## Tiểu sử ## Sự nghiệp diễn xuất ### Sân khấu *_The
**Cao Chu Mông** (tiếng Triều Tiên: 주몽, 朱蒙 _Go Jumong_), hay **Đông Minh Thánh Vương** (東明聖王 _Dongmyeongseongwang_ hay 東明王 _Dongmyeongwang_) (58 - 19 TCN, trị vì 37 - 19 TCN) là vị vua sáng lập
**So Seo-no** (?), hay Soseono, (소서노, 召西奴 - _Triệu Tây Nô_) là công chúa của Jolbon hay Jolbon - Buyeo (부여, 夫餘, _Phù Dư_), vợ thứ hai của Đông Minh Vương và là nhân vật
**Yongin Daejanggeum Park** (tiếng Hàn: 용인 대장금 파크; 'Yongin Dae Jang Geum Park'), trước đây được gọi là **MBC Dramia** (tiếng Hàn: MBC 드라미아), là một phim trường ngoài thuộc sở hữu của Munhwa Broadcasting
**Làn sóng Hàn Quốc**, còn gọi là **Hàn lưu** hay **Hallyu** (, , có nghĩa là "làn sóng/dòng chảy" trong tiếng Hàn), hay còn có tên gọi đầy đủ là **làn sóng văn hóa Hàn
thumb|333x333px|Tạo hình cataphract thời kỳ [[Sassanid, hoàn toàn phủ giáp kín thân ngựa chiến và kị sĩ. Chú ý là kị sĩ mặc giáp lưới.|alt=]] **Cataphract** hay **thiết kỵ** là một loại kỵ binh nặng
**Đại Vũ Thần Vương** (4-44, trị vì 18-44)đọc là Muhyul, là vị vua thứ ba của Cao Câu Ly - một trong ba quốc gia của thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên. Vua Thần Vương
**Quạ ba chân** () là một sinh vật được tìm thấy trong một loạt các truyện thần thoại và tác phẩm nghệ thuật khác nhau ở khu vực Đông Á. Nó được tin là có
**Naju** (Hán Việt: _La Châu_) là một thành phố của tỉnh Jeolla Nam tại Hàn Quốc. Đô phủ của Jeolla từng nằm tại Naju cho đến khi được chuyển về Gwangju năm 1895. Tên gọi
**Kim Oa Vương** (89 TCN — ?; tiếng Hàn: 금와왕) là vị vua thứ hai (88 - 22 TCN) của vương quốc Đông Phù Dư, một vương quốc cổ trên bán đảo Triều Tiên và
**Thủ Lộ** (首露王, năm 42 (임인년) ~ 199, triều đại: 42 ~ 199) hay **Kim Thủ Lộ** (김수로; 金首露) là vị vua đầu tiên của thành bang Kim Quan Già Da thuộc đông nam Triều
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Bách Tế** (, (18 TCN – 660 CN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và
**Hán Nguyên Đế** (chữ Hán: 漢元帝; 76 TCN - 8 tháng 7, 33 TCN), húy **Lưu Thích** (劉奭), là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị