✨Trường Đại học Quảng Bình

Trường Đại học Quảng Bình

Trường Đại học Quảng Bình ra đời ngày 24/10/2006 theo quyết định số 237/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình, mà tiền thân là Trường Trung cấp Sư phạm Quảng Bình được thành lập vào năm 1959. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Trường đã có nhiều cống hiến cho tỉnh Quảng Bình và đất nước, đã đào tạo hơn 5 vạn cán bộ, giáo viên, cử nhân, kỹ sư, cung cấp nguồn nhân lực quan trọng cho các tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng Trị,

Lịch sử

Trường Đại học Quảng Bình được thành trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình mà tiền thân là Trường Trung cấp Sư phạm Quảng Bình được thành lập từ năm 1959. Đây là trường đại học duy nhất của tỉnh Quảng Bình, đào tạo đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực. Với hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, Trường Đại học Quảng Bình đã trải qua 7 giai đoạn:

Giai đoạn từ 1959 đến 1965

Ngày 22/7/1959, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên ký Nghị định số 379/NĐ thành lập một số trường sư phạm, trong đó có trường Trung cấp Sư phạm Quảng Bình. Trường có nhiệm vụ đào tạo giáo viên cấp 2 về khoa học tự nhiên và xã hội phục vụ các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và khu vực Vĩnh Linh. Cơ sở đầu tiên của Trường đóng tại Tam Tòa (Đồng Hới). Ngày 27/10/1959, tại thị xã Đồng Hới, Trường đã tổ chức Lễ khai giảng khóa học đầu tiên.

Giai đoạn từ 1965 đến 1975

Do điều kiện chiến tranh, từ 1965 đến 1975, Trường đã phải 8 lần chuyển địa điểm, qua nhiều nơi, từ miền núi xuống đồng bằng, đủ các địa bàn Đông, Tây, Nam, Bắc của Quảng Bình. Tháng 1/1965, Trường chuyển về đóng tại xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh, một vùng bán sơn địa ở phía Tây Nam Đồng Hới. Tháng 2/1965, Trường lại sơ tán về Văn hóa, Tuyên Hóa, một xã miền núi bên bờ sông Gianh, ở Tây Bắc Quảng Bình. Tháng 8/1965 thầy và trò của trường lại phải di chuyển đến Ngọn Rào (Bố Trạch), một thung lũng cách Đường 15 theo đường chim bay chưa đầy 15 km, nơi thường xuyên bị máy bay địch oanh tạc. Tháng 10/1966, Trường chia làm 2: Trường Sư phạm sơ cấp chuyển về thôn Cây Lim thuộc xã Lâm Trạch (Bố Trạch); Trường Sư phạm Trung cấp chuyển về xã Quảng Tân (Quảng Trạch). Tháng 6/1967 Trường lại sơ tán đến Cao Mại, một xã rẻo cao ở huyện Tuyên Hóa. Tháng 11/1968, đế quốc Mỹ ngừng ném bom miền Bắc. Tỉnh Quảng Bình có chủ trương chuyển Trường về đồng bằng để vừa học vừa sản xuất. Tháng 8/1970, Trường chuyển về xã Hồng Thủy, huyện Lệ Thủy. Nhưng kế hoạch sản xuất (trồng cói lác) không khả thi nên UBND tỉnh lại chuyển Trường về Phú Định, một vùng đồi ở miền Tây Bố Trạch. Đầu năm học 1974-1975, Trường chuyển về Zét, ở phía tây Đồng Hới, sát trung tâm hành chính của Tỉnh lúc bây giờ là Cộn, kết thúc cuộc trường chinh 10 năm khói lửa của thầy và trò Trường Trung cấp Sư phạm Quảng Bình. Với nhiều thành tích đạt được trong 10 năm chiến tranh gian khổ, Trường Trung cấp Sư phạm Quảng Bình là một trong 9 trường sư phạm trên toàn miền Bắc được công nhận là trường tiên tiến xuất sắc của ngành giáo dục; được Nhà nước tặng Huân chương chiến công hạng III, huân chương kháng chiến hạng III; được Bộ Giáo dục và UBND Tỉnh Quảng Bình tặng cờ thi đua và nhiều bằng khen, giấy khen. Năm 1970, Tỉnh Quảng Bình quyết định nhập 4 trường: Trường Sư phạm Trung Cấp, Trường Sư phạm Sơ Cấp, Trường Sư phạm Mẫu giáo, Trường Sư phạm Bồi dưỡng thành Trường Sư phạm Quảng Bình. Cuối năm học 1973-1974, Trường Sư phạm Quảng Bình lại tách làm 3 trường: Trường Sư phạm Cấp 1; Trường Sư phạm 10+3 và Trường Sư phạm Mẫu giáo.

Giai đoạn từ 1975 đến 1979

Năm 1976, ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế sáp nhập thành tỉnh Bình Trị Thiên, Trường Sư phạm 10+3 Quảng Bình có thêm nhiệm vụ đào tạo giáo viên tăng cường cho vùng mới giải phóng ở Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Thời kỳ này Trường chuyển về phía Tây Cộn, trên một khu đất rộng rãi với cơ sở vật chất để lại của một số cơ quan cấp tỉnh đã chuyển vào Huế. Từ 1976 đến 1979, Trường đã đào tạo được 2.479 giáo viên cấp 2 hệ 10+3, chi viện cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, kịp thời đáp ứng nhu cầu giáo dục của cả tỉnh. Cũng thời gian này, Trường đã quan tâm chuẩn hóa đội ngũ, động viên một số giáo viên đi học sau đại học khóa đầu tiên tại Hà Nội. Sau gần 20 năm xây dựng và phát triển, ngày 21/8/1978, Chính phủ quyết định nâng cấp Trường Sư phạm 10+3 Quảng Bình thành Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình. Đây là thành quả của sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của thầy và trò, là mốc quan trọng trong lịch sử của trường. Ngày 20/3/1979, Trường vinh dự được Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3.

Giai đoạn từ 1979 đến 1989

Năm 1979, để thuận tiện cho công tác quản lý, Tỉnh ủy, UBND Tỉnh Bình Trị Thiên quyết định nhập Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình vừa được nâng cấp ở Quảng Bình với Trường Cao đẳng Sư phạm Huế thành Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Trị Thiên, cơ sở chính tại thành phố Huế, cơ sở 2 tại Cộn (Đồng Hới, Quảng Bình). Nhiệm vụ của cơ sở 2 chủ yếu là giải quyết các công việc còn tồn đọng ở thời điểm giao thời. Có 2156 giáo viên cấp 2 (hệ cao đẳng và 1 khóa hệ 10+3), 1070 giáo viên bồi dưỡng theo hình thức chuyên tu, tại chức tốt nghiệp tại cơ sở Cộn thời kỳ này. Kết thúc năm học 1982-1983, cơ sở 2 ngưng hoạt động để chuyển cán bộ giảng viên và một phần cơ sở vật chất vào thành phố Huế.

Giai đoạn từ 1989 đến 1995

Ngày 30/6/1989 Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 5 quyết định tách tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh như cũ. Sau khi chia tỉnh, Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Trị Thiên trở thành Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo phát triển giáo dục, ngày 10/2/1990, UBND tỉnh Quảng Bình đã có Quyết định số 17/QĐ-UB về việc thành lập Trường Trung học Sư phạm Quảng Bình, trực thuộc Sở Giáo dục Quảng Bình. Đến tháng 8/1990, Trường chính thức đi vào hoạt động. Địa điểm của Trường đóng tại Cộn. Những năm đầu, Trường Trung học Sư phạm Quảng Bình chỉ có 2 khoa: Tiểu học, Mầm non và 2 phòng: Giáo vụ, Hành chính. Ngày 16/9/1990, Trường Trung học Sư phạm Quảng Bình khai giảng khóa đầu tiên với 101 giáo sinh, hệ đào tạo giáo viên tiểu học. Ngày 27/9/1991, Trường Trung học Sư phạm Quảng Bình chuyển về địa điểm mới ở phường Bắc Lý, thị xã Đồng Hới, một phần của Trường Đại học Quảng Bình đóng bây giờ. Giai đoạn từ 1991 đến 1994, ngoài đào tạo giáo viên tiểu học trình độ THSP hệ 12+2, để đáp ứng nhu cầu cấp bách của ngành giáo dục, Trường được Sở Giáo dục giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên cắm bản cho vùng cao, đối tượng là học sinh tốt nghiệp THCS. Các loại hình đào tạo này rất linh hoạt, từ khóa đào tạo cấp tốc 1 tháng và học rải trong các hè, đến các hệ 12+1+1; 9+1+2.

Giai đoạn từ 1995 đến 2005

Ngày 25/9/1995, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 602/QĐ-TTg về việc nâng cấp các Trường trung học sư phạm của các tỉnh Quảng Bình, Hòa Bình, Phú Yên thành các Trường cao đẳng sư phạm. Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình trực thuộc Sở Giáo dục Quảng Bình, có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên phổ thông của tỉnh Quảng Bình đạt trình độ cao đẳng, nghiên cứu khoa học giáo dục phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông ở địa phương. Tháng 11 năm 1995, Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình trở thành đơn vị trực thuộc UBND tỉnh Quảng Bình. Ghi nhận quá trình phấn đấu và tôn vinh thành tích của cán bộ, giảng viên và sinh viên của Trường, ngày 17/9/1999, Chủ tịch nước quyết định trao tặng Huân chương Lao động Hạng nhì cho Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình.

Giai đoạn từ 2006 đến nay

Ngày 24/10/2006 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập Trường Đại học Quảng Bình. Chức năng nhiệm vụ chính của Trường là đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Quảng Bình và các vùng phụ cận, kể cả hợp tác, hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho các tỉnh biên giới của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Năm 2007, Trường tuyển sinh đào tạo đại học hệ chính quy khóa đầu tiên với 421 sinh viên các ngành: Sư phạm Toán - Lý, Sư phạm Văn - Sử; Sư phạm Tiểu học, Tiếng Anh, Nuôi trồng thủy sản và Tin học. Năm 2011, Trường liên kết với Đại học Đà Nẵng đào tạo cao học các ngành Kinh tế phát triển và Khoa học máy tính. Việc chuyển đổi phương thức đào tạo theo niên chế sang hệ thống tín chỉ được triển khai từ năm học 2008-2009, đến năm 2010 cơ bản chuyển hẳn sang đào tạo theo tín chỉ. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý Trường Đại học từng bước được hoàn thiện. Từ chỗ chỉ có 9 khoa khi mới thành lập, đến nay, Trường có 24 đơn vị trực thuộc gồm 11 khoa, 7 phòng chức năng, 2 ban chức năng và 4 Trung tâm.

Hiệu trưởng của trường qua các thời kỳ

Đội ngũ giảng viên

Hiện tại, Trường Đại học Quảng Bình có 195 giảng viên, trong đó có 3 Phó Giáo sư - Tiến sĩ, 35 Tiến sĩ, 117 Thạc sĩ và 52 giảng viên. Các giảng viên trong trường cũng luôn được khuyến khích, tạo điều kiện để đi học, nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ. Hiện nay, nhiều giảng viên của trường đang được cử đi học để lấy bằng Thạc sĩ và Tiến sĩ ở các trường trong và ngoài nước.

Tổ chức

Hiện tại, Trường Đại học Quảng Bình có 24 đơn vị trực thuộc gồm 11 khoa, 8 phòng chức năng, 1 ban chức năng và 4 Trung tâm.

Danh sách 11 khoa gồm: Khoa Khoa học Tự nhiên. Trưởng khoa: TS. Nguyễn Thành Chung Khoa Khoa học Xã hội. Trưởng khoa: TS Mai Thị Liên Giang Khoa Kỹ thuật - Công nghệ. Trưởng khoa: PGS.TS Nguyễn Đức Vượng Khoa Nông - Lâm - Ngư. Trưởng khoa: TS Trần Thế Hùng Khoa Kinh tế - Du lịch. Trưởng khoa: TS Trần Tự Lực Khoa Ngoại ngữ. Trưởng khoa: TS Nguyễn Đình Hùng Khoa Lý luận Chính trị. Trưởng khoa: TS Trần Thị Sáu Khoa Âm nhạc - Mỹ thuật. Q.Trưởng khoa: ThS Phạm Thị Diệu Vinh Khoa Sư phạm Tiểu học Mầm non. Trưởng khoa: ThS Nguyễn Đại Thăng Khoa Giáo dục Thể chất - Quốc phòng. Trưởng khoa: TS Bùi Khắc Sơn Khoa Giáo dục thường xuyên. Q.Trưởng khoa: ThS Hoàng Thị Hà Danh sách 8 phòng chức năng gồm: Phòng Tổ chức - Hành chính. Trưởng phòng: ThS Lê Khắc Diễn Phòng Đào tạo. Trưởng phòng: PGS.TS Trần Ngọc Phòng Quản lý Khoa học và Quan hệ Quốc tế. Trưởng phòng: TS Võ Thị Dung Phòng Công tác Sinh viên. Trưởng phòng: ThS Vương Kim Thành Phòng Kế hoạch tài chính. Trưởng phòng: TS Nguyễn Xuân Hảo Phòng Thanh tra - Pháp chế. Trưởng phòng: TS Trần Đức Hiền Phòng Đảm bảo chất lượng Giáo dục. Trưởng phòng: TS Dương Thị Ánh Tuyết Phòng Quản trị thiết bị. Trưởng phòng: CN Đỗ Hồng Sâm Danh sách 1 ban chức năng gồm: Ban Quản lý Dự án. Trưởng ban: KS Lê Thanh Bình Danh sách 4 Trung tâm gồm: Trung tâm Học Liệu. Giám đốc: TS Trương Thị Tư Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ. Giám đốc: ThS Lê Minh Thắng Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên và Quan hệ Doanh nghiệp. Giám đốc: TS Bùi Khắc Sơn Trung tâm Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông Lâm. Giám đốc: TS Trần Lý Tưởng.

Các ngành đào tạo

Hiện nay, Trường Đại học Quảng Bình đang tổ chức đào tạo chính quy 15 ngành trình độ đại học, và 14 ngành trình độ cao đẳng. Đó là:

Ngoài ra, Trường Đại học Quảng Bình còn tổ chức đào tạo liên thông với 11 ngành trình độ đại học và 5 ngành trình độ cao đẳng.

Thành tích đã đạt được

Huân chương Chiến công hạng Ba Huân chương Kháng chiến hạng Ba Huân chương Lao động hạng Ba (năm 1979) Huân chương Lao động hạng Nhì (năm 1999) Ngoài ra, Trường đã được trao nhiều bằng khen, cờ thi đua của Tỉnh Quảng Bình và Bộ Giáo dục - Đào tạo.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trường Đại học Quảng Bình** ra đời ngày 24/10/2006 theo quyết định số 237/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Bình, mà tiền thân là Trường Trung
## Lịch sử hình thành Trường Đại học Hoà Bình được thành lập theo Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 28/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay, Trường đã có 9 Khoa đảm đương các
**Trường Đại học Quang Trung** (QTU) được thành lập theo Quyết định số 62/2006/QĐ-TTg ngày **17/03/2006** của Thủ tướng Chính phủ. Trường Đại học Quang Trung là Trường đại học tư thục được Tập đoàn
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Hanoi_Temple_of_Literature.jpg|nhỏ|Quần thể di tích [[Văn Miếu – Quốc Tử Giám tại Hà Nội, bao gồm cả Quốc Tử Giám (國子監), trường đại học đầu tiên của Việt Nam]] Bài viết liệt kê danh sách các
**Đại học Đà Nẵng** ( – **UDN**) là một trong ba hệ thống đại học vùng của Việt Nam, có trụ sở chính được đặt tại Đà Nẵng, được thành lập vào ngày 4 tháng
**Trường Đại học Mỏ – Địa chất** (tiếng Anh: _Hanoi University of Mining and Geology_) là một trường đại học đa ngành hàng đầu tại Việt Nam, thuộc nhóm 95 trường đại học hàng đầu
**Trường Đại học Ngoại thương** (tiếng Anh: _Foreign Trade University,_ **FTU**), còn được gọi vắn tắt là **Ngoại thương**, là một trường đại học công lập Việt Nam, trực thuộc Bộ Công Thương và chịu
**Trường Đại học Xây dựng Hà Nội** (tiếng Anh: _Hanoi University of Civil Engineering_, viết tắt là **HUCE**) là một trong những trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời đứng
**Trường Đại học Sao Đỏ** (tên tiếng Anh: Red Star University) là trường Đại học công lập được thành lập năm 2010 trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ, có
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
**Trường Đại học Y Dược Thái Bình** (_ThaiBinh University of Medicine and Pharmacy_) là một trường đại học chuyên ngành Khoa học Sức khỏe tại Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế, được thành lập
**Trường Đại học Trần Quốc Tuấn** (tiếng Anh: Tran Quoc Tuan University - First Army Academy) hay **Trường Sĩ quan Lục quân 1** là trường đào tạo sĩ quan chỉ huy lục quân sơ cấp
**Trường Đại học Ngô Quyền** hay **Trường Đại học Sĩ quan Công binh (SNH)** là một trường đại học quân sự có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Binh chủng
**Trường Đại học Lao động – Xã hội** là trường đại học công lập được thành lập trên cơ sở Trường Cao đẳng Lao động - Xã hội theo Quyết định số 26/2005/QĐ-TTg ngày 31/1/2005
**Trường Đại học Ngoại ngữ** ( – **VNU-ULIS**), là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội, được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam.
**Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An** được thành lập tại Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 4/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ. ## Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học
**Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam** là một trường đại học công lập của Việt Nam chuyên đào tạo nhóm ngành mỹ thuật, thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tiền thân
**Trường Đại học Vinh** () là một đại học đa ngành, đa lĩnh vực, cấp vùng Bắc Trung Bộ, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo , là một trường đại học lớn có
**Đại học Hồng Đức** (Hong Duc University, vt: HDU) là một trường đại học địa phương đa ngành, công lập, trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa. Tháng 7, năm 2018, Webometrics xếp hạng trường HDU
**Bộ Quốc phòng Việt Nam** có hệ thống học viện và nhà trường hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên nghiệp vụ ở mọi cấp các
**Đại học Nguyễn Huệ**(tiếng Anh: Nguyen Hue University - Second Army Academy) hay **Trường Sĩ quan Lục quân 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng là một trung tâm đào tạo sĩ quan chỉ huy lục
nhỏ|273x273px **Trường Đại học Bách khoa** (**BKĐN**; tiếng Anh: _Da Nang University of Science and Technology_ – **DUT**) là trường đại học đầu ngành về lĩnh vực kỹ thuật ở miền Trung Việt Nam, có
**Trường Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh (DHV)** là một đại học dân lập được thành lập năm 1995 bởi cố Giáo sư Tiến sĩ Ngô Gia Hy hiện do Ông Đặng
**Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh** (_, thường được gọi tắt là **UAH**)_ là trường đại học chuyên ngành, giữ vai trò tiên phong trong lĩnh vực đào tạo và nghiên
**Trường Đại học quốc tế Bắc Hà** là một trường đại học có trụ sở chính tại thị trấn Lim - huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh. Trường được thành lập năm 2007. Điểm
**Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch** là trường đại học chuyên ngành y khoa tại Việt Nam. Trường được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập theo Quyết định số 24/QĐ-TTg
**Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2** (tên tiếng Anh: _Hanoi Pedagogical University 2_) là trường đại học công lập được thành lập ngày 14 tháng 8 năm 1967 theo Quyết định số 128/CP
**Trường Đại học Hàng hải Việt Nam** ( – **VMU**) hay còn được gọi bằng cái tên "Mái trường đại dương" là một đơn vị giáo dục trực thuộc Bộ Xây Dựng, chuyên đào tạo
**Trường Đại học Văn Lang** (English:**_Van Lang University**,_ Latin: _Universitas Vanlangensis_), thường được gọi tắt là **VLU** là một trường đại học tư thục đa ngành ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Thành
**Trường Đại học Hoa Lư** là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu khoa học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và
**Trường Đại học Lafayette** (tiếng Anh: _Lafayette College_) là một trường đại học khai phóng tư thục của Hoa Kỳ, nằm ở thành phố Easton, bang Pennsylvania. Trường được thành lập năm 1826 bời người
**Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh** là trường đại học chuyên đào tạo nhóm ngành sân khấu, điện ảnh và nghệ thuật tại Thành phố Hồ Chí Minh.
**Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp** là một trong những trường đại học công lập có thương hiệu về đào tạo khối ngành kỹ thuật tại miền bắc Việt Nam. Trường trực thuộc Đại
**Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên** (tiếng Anh: _Hung Yen University of Technology and Education_) là một trong sáu Đại học Sư phạm Kỹ thuật của cả nước - đào tạo kỹ
**Đại học Công nghệ Kim Chaek** (, Hanja: 金策工業綜合大學) là một trường đại học ở Bắc Triều Tiên, nằm bên bờ sông Taedong, thành phố Bình Nhưỡng. Trường có khoảng 10.000 sinh viên và 2000
**Trường Đại học Giao thông Vận tải** (tiếng Anh: _University of Transport and Communications_, tên viết tắt: **UTC**) là một trường đại học công lập đứng đầu ngành GTVT, theo định hướng nghiên cứu, có
**Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh** (_Ho Chi Minh University of Banking_) là trường đại học công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường được thành lập năm
**Đại học Thăng Long** (tiếng Anh: Thang Long University) là một trường đại học đa ngành ở thành phố Hà Nội, đây là cơ sở giáo dục bậc đại học tư nhân đầu tiên hình
**Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII)** (Tiếng Anh: _University of Labour Social Affairs 2)_ là một trong ba cơ sở đào tạo chính của Trường Đại học Lao động - Xã hội
**Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải** (_tên tiếng Anh:_ University Of Transport Technology, _tên viết tắt:_ UTT) là trường Đại học công lập được nâng cấp năm 2011 từ _Trường Cao đẳng
**Trường Đại học Trà Vinh** (tiếng Anh: _Tra Vinh University - TVU_) là một trường đại học đa ngành tại tỉnh Trà Vinh thuộc nhóm trường có tốc độ phát triển bền vững nhanh nhất
**Trường Đại học Kinh tế** (tiếng Anh: _Da Nang University of Economics_ – **DUE**) là trường đại học đứng đầu về đào tạo khối ngành kinh tế tại miền Trung Việt Nam, trực thuộc hệ
**Phân hiệu Trường Đại học Giao thông Vận tải tại Thành phố Hồ Chí Minh** ( – **UTC2**) là cơ sở đào tạo phía Nam của Trường Đại học Giao thông Vận tải có trụ
**Trường Đại học Quy Nhơn** (_Quy Nhon University)_ là một trong ba trường đại học đa ngành đứng đầu về đào tạo tại Trung Bộ, là một trụ cột trong hệ thống giáo dục bậc
**Trường Sĩ quan Chính trị (LCH) **còn có tên gọi khác là **Trường Đại học Chính trị** trực thuộc Bộ Quốc phòng, là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa
**Trường Đại học Y khoa Sài Gòn** là trường đại học đào tạo bác sĩ y khoa của Việt Nam Cộng hòa. Đây là một phân khoa đại học của Viện Đại học Sài Gòn.
**Trường Đại học Ngoại ngữ** ( – **UFL**) được thành lập theo quyết định số 709/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở tách và tổ chức lại
**Quảng Bình** là một tỉnh ven biển cũ nằm ở phía nam vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Đồng Hới. Nơi đây cũng là nơi
**Trường Trung học phổ thông chuyên Võ Nguyên Giáp** (trước đây là **Trường Trung học phổ thông chuyên Quảng Bình**) là một trường trung học phổ thông ở tỉnh Quảng Bình, thuộc hệ thống các
**Trường Trung học phổ thông chuyên, Đại học Sư phạm Hà Nội** (), tiền thân là Khối Trung học phổ thông chuyên Toán–Tin của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, thường gọi là **Chuyên