✨Triple play

Triple play

Dịch vụ Triple Play là một loại hình dịch vụ tích hợp 3 trong 1: dịch vụ thoại, dữ liệu và Video được tích hợp trên nền IP (tiền thân là từ hạ tầng Truyền hình cáp - CATV). Dịch vụ Triple Play|liên_kết=Special:FilePath/Hình_1-Dịch_vụ_Triple_Play.JPG

Cơ sở hạ tầng triển khai dịch vụ Triple Play

Dịch vụ Triple có thể triển khai trên 3 hạ tầng: Hạ tầng Truyền hình cáp HFC, hạ tầng DSL (cáp đồng) và hạ tầng FTTx/PON. Ưu điểm và nhược điểm của các loại hạ tầng này như sau:

  • Hạ tầng HFC:
  • Sẵn sàng cung cấp được dịch vụ Video (TV) và dịch vụ Data.

  • Ưu điểm: Băng tần cung cấp cho khách hàng cao hơn so với DSL (HFC so với cáp đồng).

  • Triển khai dịch vụ Voice nhanh chóng (tính đến năm 2005 có tới 14 triệu người dùng VoIP sử dụng qua hạ tầng HFC).

  • Hạ tầng DSL:
  • Đã sẵn sàng cung cấp được dịch vụ Voice và Data.

  • Triển khai dịch vụ IPTV để cạnh tranh với dịch vụ Truyền hình cáp.

  • Trở ngại lớn trong tương lai: Băng thông của xDSL không đủ cho Video...

  • Hạ tầng FTTx/PON: Sử dụng cáp quang đến đầu cuối khách hàng do đó cung cấp được băng thông lớn. Tuy nhiên thách thức là vấn đề quỹ băng thông dành cho dịch vụ trò chơi (Game).

Triple PlayeInfrastructure|liên_kết=Special:FilePath/Triple_Play_infrastructure.JPG

Các công nghệ nền tảng của dịch vụ Triple Play

  1. Công nghệ và hạ tầng IP
  • Sự bùng nổ của Internet của những năm 90 thế kỷ 20 dẫn đến thực tế là nền tảng công nghệ IP đã được phát triển khắp toàn cầu. TCP/IP và UDP, các giao thức cơ bản trên nền IP đã được công nhận rộng rãi, được coi là nền tảng chung để truyền tải các thể loại dịch vụ đa dạng.
  • Trên đà phát triển đó, công nghệ viễn thông hiện nay đang tập trung vào mục đích tận dụng một nền tảng hạ tầng IP duy nhất để cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng và đa dạng cho người sử dụng đầu cuối.
  1. Công nghệ VoIP
  • Một trong 3 thành phần cơ bản của dịch vụ Triple Play là truyền dữ liệu âm thanh qua nền mạng IP, thường được biết đến dưới tên gọi VoIP (Voice over IP). Mô hình phân lớp của VoIP trong mô hình OSI:

OSI2|liên_kết=Special:FilePath/OSI2.JPG

Trong mô hình phân lớp trên: Lớp liên kết dữ liệu (Data Link) có thể sử dụng các phương thức đóng gói là ATM, PPP hoặc đóng khung Ethernet thông thường. Lớp mạng (Network Layer) là lớp IP không hỗ trợ QoS (non QoS). Lớp truyền tải (Transport Layer) sử dụng các giao thức TCP (truyền dữ liệu IP truyền thống) và RTP/UDP (hỗ trợ truyền dữ liệu thoại - đòi hỏi thời gian thực cao). Lớp phiên (Session Layer) sử dụng giao thức SIP hoặc H232 để báo hiệu giữa các thành phần của hệ thống VoIP. Lớp trình bày (Presentation) là các ứng dụng hoặc các bộ mã hoá thoại CODEC (như G.711, G.729, G.726...).

  • Một số chuẩn nén thoại thông dụng như: G.711 PCM: là tiêu chuẩn nén âm thanh ở băng thông 64 Kbit/s. G.726 ADPCM: là tiêu chuẩn nén âm thanh ở băng thông 32 Kbit/s. G.728 LD-CELP: là tiêu chuẩn nén âm thanh ở băng thông 16 Kbit/s. G.729 xxxxxx: là tiêu chuẩn nén âm thanh ở băng thông 8 Kbit/s. G.723.1 MP-MLQ: là tiêu chuẩn nén âm thanh ở băng thông 6.3 Kbit/s. G.723.1 ACELP: là tiêu chuẩn nén âm thanh ở băng thông 32 Kbit/s.
  1. Công nghệ Video over IP
  • Thành phần thứ hai của Triple Play là dịch vụ truyền dữ liệu Video qua nền mạng IP. So với Truyền dữ liệu thoại qua IP thì việc truyền dữ liệu Video qua IP yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng (do yêu cầu cao về chất lượng của hình ảnh và âm thanh của tín hiệu Video được truyền di).

  • Nguyên lý truyền Video qua IP: Trước hết tín hiệu Video được chuyển thành định dạng ảnh động theo chuẩn nén MPEG, sau đó được truyền qua mạng IP thông thường. Tiêu chuẩn kỹ thuật của các chuẩn nén hình ảnh được tiêu chuẩn viễn thông quốc tế ITU đề xuất như sau: MPEG1|liên_kết=Special:FilePath/MPEG1.JPG MPEG2|liên_kết=Special:FilePath/MPEG2.JPG

  • Một số dịch vụ Video qua IP thông dụng hiện nay như: Dịch vụ IPTV, dịch vụ Video Conference (Hội nghị Truyền hình), dịch vụ VoD (Video on Demand), dịch vụ Truyền hình cáp...

  1. Công nghệ Data over IP
  • Thành phần thứ ba của Triple Play là dịch vụ Truyền dữ liệu (Data) qua nền mạng IP. Đây là dịch vụ đã quá quen thuộc đối với các người dùng. Thực tế là tất cả những thao tác khi người sử dụng dùng các dịch vụ Internet đều được đặt nền móng trên sự trao đổi dữ liệu qua mạng IP, dù đó có thể là mạng cục bộ LAN, mạng diện rộng MAN hay mạng vô tuyến không dây.

Các dịch vụ của Triple Play

1. Triple Play Data (Data over IP)

Các dịch vụ data như các hoạt động như truy cập Web, Upload/download file FTP, IP Ping, Trace Route... Data over IP|liên_kết=Special:FilePath/Triple_Play_Data.JPG Data over IP|liên_kết=Special:FilePath/Triple_PlayData(2).jpg

2. Triple Play Voice(VoIP)

Voice over IP|liên_kết=Special:FilePath/VoIP1.JPG

  • Dịch vụ Voice qua IP thông dụng nhất là dịch vụ VoIP. Trong cấu trúc phân lớp VoIP ở trên, giao thức báo hiệu SIP được sử dụng ở lớp điều khiển, giao thức RTP/UDP sử dụng cho truyền tải thoại.

3. Triple Play Video (IPTV & Video Services)

  • Dịch vụ Triple Play Video thông dụng nhất là dịch vụ IPTV. Các tín hiệu (tiếng nói, hình ảnh, dữ liệu) của TV sẽ được nén theo định dạng chuẩn MPEG (MPEG-1, MPEG-2 hoặc MPEG-4) sau đó truyền qua nền mạng IP (khung MPEG đóng gọi UDP, rồi đóng gói IP, đóng khung Layer 2...). Sơ đồ mô hình phân lớp như sau: IP Video Protocol|liên_kết=Special:FilePath/IP_Video_Protocol.JPG Sơ đồ kết nối đầu cuối dịch vụ IPTV: Triple Play TV|liên_kết=Special:FilePath/Triple_Play_TV.JPG

Các yếu tố ảnh hưởng dịch vụ

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Triple Play bao gồm:

  • Nghẽn.

  • Suy hao quá mức.

  • Nhiễu.

  • Lỗi trở kháng.

Các yếu tố này gây nên chất lượng hình ảnh kém, mất tín hiệu khi chuyển kênh, mất hình... (đối với dịch vụ Video); hoặc rớt cuộc gọi, cuộc gọi dứt đoạn, tiếng vọng... (đối với dịch vụ VoIP); hoặc không thể truy cập Internet, truy cập Internet tốc độ chậm (đối với dịch vụ dữ liệu băng rộng).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dịch vụ Triple Play** là một loại hình dịch vụ tích hợp 3 trong 1: dịch vụ thoại, dữ liệu và Video được tích hợp trên nền IP (tiền thân là từ hạ tầng Truyền
**Quad Play** là dịch vụ tích hợp bốn trong một dựa trên nền mạng IP cho phép cung cấp gói dịch vụ tiện ích gồm thoại, dữ liệu, video và truy cập không dây. Dịch
**Metro Ethernet** là một mạng máy tính dựa trên chuẩn Ethernet và mạng này bao phủ một đô thị. Nó thường được dùng như là một mạng truy nhập metropolitan để kết nối các thuê
**Bóng chày** (tiếng Anh: **baseball**) là một môn thể thao dùng gậy đánh bóng (_bat-and-ball sport_) được chơi giữa hai đội, mỗi đội chín người, thay phiên nhau phòng thủ và tấn công. Mỗi trận
thumb|right|[[Bóng đá là một môn thể thao đồng đội giúp nâng cao sức khỏe và trau dồi các kĩ năng xã hội như tinh thần đồng đội, sự đoàn kết,....]] **Thể thao** (Tiếng Anh: _sport_)
**IPTV** (tiếng Anh viết tắt của _Internet Protocol Television_, có nghĩa: Truyền hình giao thức Internet) là một hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được phát đi nhờ vào giao thức Internet
**BTV** (chính thức là HanaTV) là dịch vụ IPTV tại Hàn Quốc cung cấp bởi SK Broadband. Dịch vụ cung cấp hàng loạt nội dung chương trình VOD (Video On Demand) & (VAS) dịch vụ
**Liza May Minnelli** (, sinh ngày 12 tháng 3 năm 1946) là một diễn viên và ca sĩ người Mỹ được biết đến nhiều nhất với vai diễn Sally Bowles trong bộ phim âm nhạc
**Jimmy Butler** có tên đầy đủ là **Jimmy Butler III** (sinh ngày 14 tháng 9 năm 1989) là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Mỹ đang chơi cho câu lạc bộ Golden State
"**Shake It Off**" là một bài hát của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift và cũng là đĩa đơn mở đường cho album phòng thu thứ năm
**Wardell Stephen Curry II** ( ; sinh ngày 14 tháng 3 năm 1988) hay còn được gọi là **Steph Curry**, là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Mỹ chơi cho Golden State Warriors
**Glenn Thomas Jacobs** (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1967) là một đô vật chuyên nghiệp , người bán bảo hiểm, chính trị gia, doanh nhân và diễn viên người Mỹ. Là người theo đảng
**Damian Lamonte Ollie Lillard Sr.** (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1990) là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Mỹ cho đội Milwaukee Bucks của Giải Bóng rổ Nhà nghề Mỹ (NBA). anh
**Nikola Jokić** (, ; sinh ngày 19 tháng 2 năm 1995) là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Serbia thi đấu ở vị trí trung phong cho Denver Nuggets tại giải Giải bóng
**Joshua Aaron Hart** (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1995) là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Mỹ thi đấu cho New York Knicks thuộc Giải bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA). Anh
**Trò chơi điện tử độc lập** (tiếng Anh: **Independent video game**, viết tắt: **indie game**, tiếng Việt: _trò chơi độc lập_) là trò chơi điện tử do những cá nhân hoặc nhóm phát triển trò
**Super Junior** (, Romaja quốc ngữ: Syupeo Junieo) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc do công ty SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2005. Ban đầu nhóm có 12 thành viên,
**Golf** hay **gôn** (từ cách phát âm tiếng Pháp _golf_ /ɡɔlf/), là một môn thể thao mà người chơi sử dụng nhiều loại gậy để đánh bóng vào một lỗ nhỏ trên sân golf sao
**Yusuf Islam** (tên khai sinh **Steven Demetre Georgiou**, sinh ngày 21 tháng 7 năm 1948), thường được gọi theo tên trước đây là **Cat Stevens**, là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh, một
**Devin Armani Booker** (sinh ngày 30 tháng 10 năm 1996) là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Mỹ, hiện đang chơi cho Phoenix Suns tại Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ (NBA). Anh
**_M Countdown_** () là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc do Mnet phát sóng trực tiếp vào lúc 18:00 KST mỗi Thứ Năm hàng tuần. Chương trình có sự tham gia biểu
**Giải bóng chày Liên đoàn chuyên nghiệp Hàn quốc,** hay còn gọi là **giải KBO**, **KBO League** hay **KBO**() là giải đấu bóng chày cấp độ cao nhất tại Hàn Quốc, bao gồm 10 đội
**T-ara** hay **Tiara** (phát âm: ; ) là một nhóm nhạc nữ thần tượng của Hàn Quốc ra mắt vào ngày 29 tháng 7 năm 2009 bởi Core Contents Media, nay là MBK Entertainment. Trước
**_Clash Royale_** là trò chơi chiến thuật kết hợp thẻ bài, bảo vệ tháp canh và nhiều người chơi mạng trên điện thoại thông minh được phát triển và phát hành bởi Supercell, một công
là một nữ diễn viên khiêu dâm và ca sĩ người Nhật Bản. Cô đến từ Kyōto. ## Sự nghiệp Cô sinh ra tại tỉnh Kyōto. Trước khi vào ngành, cô đã hoạt động với
**_RollerCoaster Tycoon_** là dòng game mô phỏng xây dựng và quản lý một công viên giải trí. Mỗi phiên bản trong loạt đều thách thức người chơi chứng tỏ tài năng trong việc quản lý
**Bee Gees** là một nhóm nhạc được thành lập vào năm 1958, bao gồm 3 anh em Barry, Robin và Maurice Gibb. Bộ ba đặc biệt thành công vào cuối những năm 1960 và đầu
**Dirk Werner Nowitzki** (, ; sinh ngày 19 tháng 6 năm 1978) là một cựu cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Đức. Anh cao 2,13 m, được coi là một trong những tiền phong
nhỏ|Trò chơi video _[[Pong_ cỡ lớn tại Bảo tàng trò chơi điện tử quốc gia]] Một **trò chơi video** hay **video game** là một trò chơi điện tử liên quan đến sự tương tác với
**"Smells Like Teen Spirit"** là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Nirvana. Đây là ca khúc mở đầu và cũng là đĩa đơn chính trích từ album phòng thu thứ hai của
**Lee Seung-hyun** (, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Seungri** (, Hán Việt: Thắng Lợi) hay **V.I** (viết tắt của "VICTORY" khi hoạt động tại Nhật), là
**Kang Daniel** (, tên khai sinh **Kang Eui-geon**, sinh ngày 10 tháng 12 năm 1996) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, MC và doanh nhân người Hàn Quốc nổi tiếng vào đầu
Đây là danh sách loạt phim truyện điện ảnh trên 20 tập. ## Trên 20 tập ### 21 *_East Side Kids_ (21) *#_East Side Kids_ (1940) *#_Boys of the City_ (1940) *#_That Gang of Mine_
**Kim Ji-soo** (; sinh ngày 3 tháng 1 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Jisoo**, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Hàn Quốc. Cô được biết đến là thành
**The Black List** _(Danh sách đen)_ là một cuộc khảo sát thường niên của những kịch bản cho phim điện ảnh "được ưa thích nhất" mà vẫn chưa được sản xuất. Nó được công bố
**Lâm Tuyết** (tiếng Trung: _林雪_, tiếng Anh: _Lam Suet_, sinh ngày 7 tháng 8 năm 1964), tên khai sinh là **Lâm Thiệp** (tiếng Trung: _林捷_, tiếng Anh: _Lam Chit_), là một nam diễn viên điện