✨Trật tự xã hội

Trật tự xã hội

Trật tự xã hội có hai nghĩa. Trong nghĩa thứ nhất, trật tự xã hội là một hệ thống các cơ cấu và thể chế xã hội cụ thể, ví dụ như trật tự xã hội phong kiến hoặc tư bản. Trong nghĩa thứ hai, trật tự xã hội là trạng thái ổn định của một xã hội, trong đó cơ cấu hiện tại của xã hội đó được các thành viên chấp nhận và duy trì.

Xã hội học

Các cơ chế đảm bảo cho trật tự xã hội là các thiết chế xã hội. Các thiết chế xã hội điều chỉnh các mối quan hệ - chủ yếu là quan hệ kinh tế giữa các nhóm hoặc các giai cấp xã hội. Việc điều chỉnh này thường cần đến những lợi ích của các nhóm, các lợi ích này sẽ được điều chỉnh cho đến khi đạt được một sự công bằng theo quan niệm của xã hội cụ thể đó. Thông qua chức năng kiểm soát xã hội các thiết chế xã hội đảm bảo tính ổn định, tính có thể dự đoán, tính có thể điều khiển của những hành vi cá nhân, việc tuân thủ những giới hạn xã hội mà nếu như vi phạm nó sẽ làm giảm bớt sự ổn định và trật tự xã hội. Sự ổn định và trật tự xã hội phụ thuộc vào sự mềm dẻo, tính hiệu quả của các thiết chế đó. Nó còn phụ thuộc vào khả năng điều khiển và duy trì sự kiểm soát, sự tương tác của các lợi ích và sự lệch lạc của hành vi.

Rối loạn là trạng thái hoàn toàn đối lập với trật tự xã hội. Trong đó các thành phần của cơ cấu hoạt động không ăn khớp nhịp nhàng. Các hành động của các chủ thể xung đột với nhau vì khác biệt lợi ích hoặc thiếu hụt các giá trị, các chuẩn mực để đối chiếu.

Lý thuyết về trật tự xã hội

Các nhà nghiên cứu về lý thuyết xung đột cho rằng, trật tự xã hội được thiết lập khi nhóm xã hội có quyền lực, sức mạnh phù hợp để duy trì vị trí thống trị của mình và nhóm bị thống trị phải chấp nhận địa vị phụ thuộc. Tuy nhiên, trật tự này chỉ mang tính chất tạm thời, vì trong nó ngầm chứa đựng một mâu thuẫn cơ bản - Mâu thuẫn của các nhóm xã hội có lợi ích đối lập nhau. Trật tự này sẽ bị phá vỡ khi nhóm bị trị không còn hài lòng hoặc chấp nhận cách tổ chức, quản lý và điều hành của nhóm thống trị. Giai cấp thống trị luôn tìm mọi cách củng cố trật tự xã hội hiện có.

Các nhà chức năng luận cho rằng, trật tự xã hội là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Khi tất cả các thành phần trong xã hội thực hiện tốt chức năng của mình, thì sẽ có trật tự xã hội. Bởi vì mỗi thành phần sẽ có những chức năng đặc thù và chúng phù hợp với nhau, nên có thể phối hợp với nhau một cách hài hòa để phục vụ cho việc ổn định của toàn xã hội. Ở cấp độ cá nhân, nếu chúng ta thực hiện tốt các vai trò của mình trong một nhóm - làm đúng theo mong đợi của những người xung quanh, thì cũng có trật tự xã hội. Tuy nhiên khi ra khỏi phạm vi một nhóm, thì điểm không định đó không hoàn toàn chính xác; bởi vì, nhiều khi nguyên nhân của sự xung đột rối loạn trong một gia đình nào đó lại chính là việc một thành viên trong gia đình đó (vợ hoặc chồng) làm quá tốt, hay quá nhiệt tình công việc của cơ quan, dẫn đến sự sao nhãng công việc gia đình.

Các nhà xã hội học khác nhau thừa nhận rằng, xung đột là hiện tượng phổ biến trong xã hội. Cần phân biệt xung đột xã hội với rối loạn xã hội. Không phải loại xung đột xã hội nào cũng dẫn đến sự rối loạn xã hội. Thường người ta chia xung đột xã hội thành hai loại:

Loại thứ nhất là những xung đột làm nguy hại cho sự tồn tại của nhóm - tức là nguy hại đến trật tự xã hội;

Loại thứ hai là biểu trưng cho sức sống cá nhân - đó là xung đột không phá hoại trật tự xã hội, mà thậm chí còn duy trì, củng cố và phát triển nó.

Kiểm soát xã hội

Kiểm soát xã hội là sự bố trí các chuẩn mực, các giá trị cùng những chế tài để ép buộc việc thực hiện chúng. Sự kiểm soát sẽ làm cho hành vi của các cá nhân, các nhóm vào các khuôn mẫu đã được xã hội thừa nhận là đúng, cần phải làm theo. Kiểm soát xã hội, sẽ dùng các chế tài tiêu cực đẩy các hành vi lệch lạc vào khuôn phép hay vào một trật

Kiểm soát xã hội có thể được thực hiện bởi các thiết chế xã hội như gia đình, tôn giáo, chính trị, kinh tế, giáo dục,... thông qua chức năng kiểm soát của mình các cá nhân phải tuân thủ theo chuẩn mực giá trị xã hội, các quy định hạn chế đối với hành vi.

Chức năng của kiểm soát xã hội là tạo ra những điều kiện cho sự bền vững, đồng thời duy trì sự ổn định và trật tự xã hội, song song với việc tạo ra những thay đổi hợp lý và tích cực. Thể hiện những thay đổi này nằm trong khuôn khổ được phép và không ảnh hưởng đến độ bền vững, tính ổn định của hệ thống xã hội.

Các cá nhân tiếp nhận được cơ chế kiểm soát xã hội thông qua quá trình xã hội hóa, khi cá nhân thu nhận những giá trị và chuẩn mực xã hội. Trong các quá trình này, các cá nhân được cơ hội "dạy" cách hành động, cách suy nghĩ như thế nào cho đúng và chuẩn. Với hệ thống giá trị và chuẩn mực thu nhận được, các cá nhân có thể thực hiện tự kiểm soát, tức là đối chiếu hành vi của mình với các giá trị chuẩn mực đó để điều chỉnh. Nhờ đó, các cá nhân có thể thực hiện tốt những sự mong đợi với các vai trò.

Kiểm soát xã hội có mặt ở khắp mọi nơi trong đời sống văn hóa xã hội và luôn tác động đến sự lựa chọn hành vi của các cá nhân và các nhóm. Đối với chúng ta có hành vi lệch lạc đến kiểm soát xã hội sẽ ngăn chặn các hành vi này, phê phán loại bỏ nó đưa những người đó trở lại khuôn phép, trở lại một trật tự đã có. Với từng mức độ lệch lạc cụ thể, kiểm soát xã hội sẽ dùng các công cụ khác nhau. Ba công cụ chính của kiểm soát xã hội được Talcott Parsons (1902-1979) đưa ra, được sử dụng chủ yếu trong dạng kiểm soát chính thức (formal control), như sau:

Sự cô lập hoàn toàn;

Sự hạn chế giao tiếp, quản chế;

Sự cải tạo, phục hồi.

Sự kiểm soát xã hội chính thức được thực hiện bởi những tổ chức với các quy định, luật lệ. Những quy định, luật lệ này ép buộc mọi tổ chức và cá nhân phải tuân theo chúng. Những dạng tổ chức này là những tổ chức công quyền về hành pháp và tư pháp (cảnh sát, tòa án, viện công tố,...). Và cũng có thể là những tổ chức biệt lập như bệnh viện tâm thần, cơ sở cai kiện,... Các thành viên của các tổ chức đó khi thực thi vai trò của mình phải tuân thủ chặt chẽ quy định của luật pháp. Các thành viên của các tổ chức kiểm soát xã hội tạo thành một bộ phận đáng kể trong lực lượng lao động xã hội (thẩm phán, hội thẩm, kiểm sát viên,...).

Trong các cơ cấu không chính thức, các nhóm sơ cấp, sự điều chỉnh hành vi vào khuôn phép thường được thực hiện bởi sự kiểm soát không chính thức (informal control) - Đó là một phản ứng xã hội không công khai và phổ biến trong các nhóm. Crocbie đã đưa ra bốn dạng kiểm soát không chính thức như sau:

Lợi ích xã hội về dân chủ, cơ hội thăng tiến;

Sự trừng phạt;

Sự thuyết phục;

Xác định lại chuẩn mực.

👁️ 5 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trật tự xã hội** có hai nghĩa. Trong nghĩa thứ nhất, trật tự xã hội là một hệ thống các cơ cấu và thể chế xã hội cụ thể, ví dụ như trật tự xã
**Cục** **Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội** **(C06)** trực thuộc Bộ Công an (Việt Nam) có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn lực
**Xã hội học** là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung, và đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về
nhỏ|Dấu hiệu cảnh báo các hoạt động bị cấm; một ví dụ về kiểm soát xã hội **Kiểm soát xã hội** là một khái niệm trong các ngành khoa học xã hội. ## Lịch sử
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
nhỏ|Chân dung ba thanh niên, hai người mặc trang phục thổ dân **Biến đổi xã hội** (tiếng Anh: _Social change_) là một quá trình qua đó những khuôn mẫu của các hành vi xã hội,
[[Tội ác|Tội phạm - một dạng hiển nhiên của lệch lạc.]] **Sự lệch lạc**, hay còn gọi là **Sự lầm lạc**, **Hành vi lệch lạc**, (tiếng Anh: _deviance_ hoặc _deviant behavior_) là một khái niệm
phải|nhỏ| Mô hình khu vực của Clark cho nền kinh tế Hoa Kỳ 1850-2009 Trong xã hội học, **xã hội** **hậu công nghiệp** là giai đoạn phát triển của xã hội khi khu vực dịch
**Triết học xã hội** là bộ môn triết học nghiên cứu về những vấn đề quan tâm trong hành vi xã hội mà thường là hành vi của con người. Triết học xã hội đề
Trong tội phạm học, **lý thuyết kiểm soát xã hội** đề xuất rằng việc khai thác quá trình xã hội hóa và học tập xã hội sẽ xây dựng sự tự kiểm soát và làm
**Chủ nghĩa bảo thủ xã hội** là niềm tin rằng xã hội được xây dựng dựa trên một mạng lưới các mối quan hệ mong manh cần được duy trì thông qua nghĩa vụ, các
**Cơ cấu xã hội** (tiếng Anh: _social structure_) là mối liên hệ vững chắc của các thành tố trong hệ thống xã hội. Các cộng đồng xã hội (dân tộc, giai cấp, nhóm xã hội,...)
Sáng 1/8, Công an Đặc khu Phú Quốc (tỉnh An Giang) tổ chức lễ ra quân thực hiện cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự phục vụ kỷ
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Tô Văn Huệ** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Nguyên Bí thư Đảng ủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an Việt
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**Vũ Xuân Dung** (sinh năm 1961) là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu. Ông nguyên là Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
**Tổ chức xã hội** là khái niệm thường dùng trong xã hội học, và có thể được hiểu theo nghĩa hẹp hoặc rộng. Theo nghĩa rộng, tổ chức xã hội để chỉ bất kể tổ
**Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Miến Điện** ( _Pyihtaunghcu Soshallaitsammat Myanmar Ninengantaw_) là quốc gia xã hội chủ nghĩa quản lý Miến Điện trong giai đoạn từ 1974 đến 1988. Thủ tướng
Công Ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Đức Tâm do Sở Kế hoạch và Đầu TP. HCM cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ bảo vệ, an ninh trên phạm
Công Ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Đức Tâm do Sở Kế hoạch và Đầu TP. HCM cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ bảo vệ, an ninh trên phạm
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
Khế ước xã hội trong triết học và chính trị học là một học thuyết mô tả việc con người cùng thỏa thuận từ bỏ trạng thái tự nhiên để xây dựng cuộc sống cộng
**Thiết chế xã hội** là tập hợp các vị thế và vai trò có chủ định nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội quan trọng. Đây là khái niệm quan trọng và được dùng rộng
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
**Pháp chế xã hội chủ nghĩa** là chế độ chính trị - xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó đòi hỏi các cơ quan, nhân viên nhà nước, các tổ chức xã hội và
Nguồn Gốc Văn Minh Tái Bản Xét chung thì văn minh chỉ là sự sáng tạo văn hóa, nhờ 1 trật tự xã hội gây ra và kích thích. Nó gồm 4 yếu tố căn
**Xã hội đen** hoặc **thế giới ngầm** là từ lóng ám chỉ thế lực bất minh tồn tại trong xã hội. Biệt ngữ này được cho là phát sinh từ điện ảnh Hồng Kông rồi
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia** ( _Haykakan Sovetakan Soc’ialistakan Hanrapetut’yun_; _Armjanskaja Sovetskaja Sotsialističeskaja Respublika_), cũng viết tắt là **CHXHCNXV Armenia** hay **Armenia Xô viết**, là một trong 15 nước cộng hòa
**Quy phạm xã hội** là những quy tắc xử sự chung của con người nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người trong một phạm vi, cộng đồng nhất định (trong
**Đoàn Thanh niên Yêu nước Xã hội chủ nghĩa** là đoàn thể thanh niên hợp pháp duy nhất tại Bắc Triều Tiên. Đây được coi như lực lượng dự bị của Đảng Lao động Triều
**Nhân viên công tác xã hội ảo** hoặc **Nhân viên công tác xã hội không có thật** (tiếng Anh: _Phantom social workers_ hoặc _bogus social workers_) là một hiện tượng xuất hiện vào đầu thập
**Chủ nghĩa Hồi giáo cực đoan** (;; ), là tên gọi theo cái nhìn của phương Tây cho các phong trào, ý thức hệ Hồi giáo, mà cho là đạo Hồi là kim chỉ nam
**Hội Quốc Liên** là một tổ chức liên chính phủ được thành lập vào ngày 10 tháng 1 năm 1920 theo sau Hội nghị hòa bình Paris nhằm kết thúc Thế Chiến 1. Đây là
**Bách Gia Chư Tử** (諸子百家; Bính âm: zhū zǐ bǎi jiā) là những triết lý và tư tưởng ở Trung Hoa cổ đại nở rộ vào giai đoạn từ thế kỷ thứ 6 đến năm
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
**Chế độ tự cung tự cấp**, với tư cách là một lý tưởng hoặc cách thức, được chấp nhận bởi một loạt các hệ tư tưởng và phong trào chính trị, đặc biệt là các
**Dòng thời gian sơ khai** của **chủ nghĩa Quốc xã** bắt đầu từ lúc thành lập cho đến khi Adolf Hitler lên nắm quyền (tháng 8 năm 1934). ## Ảnh hưởng từ thế kỷ 19
**Đại hội Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga lần thứ I**, hay **Đại hội I RSDRP** (), được tổ chức từ ngày 1 đến ngày 3 tháng 3 năm 1898 tại căn nhà
**Hội đồng Dân ủy Liên Xô** (, latin _Soviet narodnykh kommissarov_ hoặc _Sovnarkom_, hay được viết tắt là SNK) là cơ quan hành pháp tối cao của Liên Xô trong thời gian từ 1923-1946. Hội
**Khổng Phu Tử** hay **Khổng Tử** (28 tháng 9 năm 551 TCN – 11 tháng 4 năm 479 TCN) là một triết gia và chính trị gia người Trung Quốc, sinh sống vào thời Xuân
Nhà **tù Bereza Kartuska** (, nghĩa đen là "Nơi cô lập tại Bereza Kartuska") là một Trại giam ở Cộng hòa Ba Lan thứ hai, có trụ sở tại Bereza Kartuska, Polesie Voivodeship (ngày nay
**Nữ Tu sĩ** (tiếng Pháp: _La Religieuse_), là cuốn tiểu thuyết của nhà văn Pháp Denis Diderot, viết năm 1760 nhưng đến năm 1796 mới xuất bản, sau khi tác giả qua đời. ## Nội
**Tuân Tử** (chữ Hán: ; ) là một triết gia người Trung Quốc sống vào cuối thời Chiến Quốc. Cùng với Khổng Tử và Mạnh Tử, ông được xem là một trong ba nhà tư
thumb|Logo của Phong trào đấu tranh cho Nhân quyền, kết hợp giữa biểu tượng [[hòa bình|chim hòa bình và bàn tay]] **Nhân quyền** (hay **quyền con người**; tiếng Anh: _human rights_) là những quyền tự
**Chính danh** (chữ Hán: 正名) là một học thuyết trong triết học Trung Hoa, đặc biệt nổi bật trong Nho gia, nhấn mạnh rằng tên gọi (danh) phải phản ánh đúng bản chất và vai
thumb **Auguste Comte** (tên đầy đủ: **Isidore Auguste Marie François Xavier Comte**; 17 tháng 1 năm 1798 – 5 tháng 9 năm 1857) là một nhà tư tưởng Pháp, nhà lý thuyết xã hội, người
nhỏ|phải|Trong một bầy gà luôn tồn tại một tôn ti trật tự **Tôn ti trật tự** (_Pecking order_) hay **tôn ti thứ bậc** hoặc **tôn ti xã hội** là thuật ngữ thông tục cho hệ
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**Tam cương ngũ thường** (chữ Hán: 三綱五常) là hệ thống nguyên tắc luân lý cơ bản trong triết học Nho giáo, xuất hiện lần đầu tiên vào thời Tây Hán, do Đổng Trọng Thư đề