✨Transport Layer Security

Transport Layer Security

nhỏ TLS () trước đây là SSL (__) là giao thức mật mã được thiết kế để cung cấp truyền thông an toàn qua một mạng máy tính. Một số phiên bản của các giao thức này được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng như trình duyệt Web, thư điện tử, tin nhắn nhanh, và VoIP.

Các giao thức này mật mã hóa khóa bất đối xứng bằng các chứng thực X.509 để xác thực bên kia và để trao đổi một khóa đối xứng. Sau đó, khóa phiên được dùng để mã hóa các dữ liệu được truyền qua lại hai bên. Phương pháp này cho phép bảo mật dữ liệu hoặc thông điệp và xác thực tính toàn vẹn của các thông điệp qua các mã xác thực thông điệp (__). Do sử dụng các chứng thực X.509, giao thức này cần các nhà cung cấp chứng thực số và hạ tầng khóa công khai để xác nhận mối quan hệ giữa một chứng thực và chủ của nó, cũng như để tạo, ký, và quản lý sự hiện lực của các chứng thực. Tuy quá trình này có thể tốt hơn việc xác nhận các danh tính qua một mạng lưới tín nhiệm, nhưng vụ tai tiếng do thám bí mật người dân 2013 đã báo động công cộng rằng các nhà cung cấp chứng thực là một điểm yếu về bảo mật vì cho phép các tấn công xen giữa (man-in-the-middle attack).

Trong khung nhìn mô hình TCP/IP, TLS và SSL đều mã hóa dữ liệu của các kết nối mạng trên một tầng phụ thấp của tầng ứng dụng. Theo hệ thống tầng cấp của mô hình OSI, TLS/SSL được khởi chạy ở tầng 5 (tầng phiên) rồi hoạt động trên tầng 6 (tầng trình diễn): trước tiên tầng phiên bắt tay dùng mật mã bất đối xứng để đặt cấu hình mật mã và chìa khóa chia sẻ dành cho phiên đó; sau đó, tầng trình diễn mã hóa phần còn lại của thông điệp dùng mật mã đối xứng và khóa của phiên đó. Trong cả hai mô hình, TLS và SSL phục vụ tầng giao vận bên dưới, các đoạn trong tầng này chứa dữ liệu mật mã hóa.

Giao thức TLS trực thuộc chương trình tiêu chuẩn của IETF. Nó được định rõ lần đầu tiên năm 1999 và cập nhật lần cuối cùng trong RFC 5246 (tháng 8 năm 2008) và RFC 6176 (tháng 3 năm 2011). TLS phỏng theo các bản định rõ SSL về trước (1994, 1995, 1996) do Netscape Communications phát triển nhằm thực hiện giao thức HTTPS trong trình duyệt Navigator.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ **TLS** () trước đây là **SSL** (__) là giao thức mật mã được thiết kế để cung cấp truyền thông an toàn qua một mạng máy tính. Một số phiên bản của các giao
**Hypertext Transfer Protocol Secure** (**HTTPS**) là một phần mở rộng của Hypertext Transfer Protocol (HTTP). Nó được sử dụng để giao tiếp an toàn qua mạng máy tính và được sử dụng rộng rãi trên
**WAP** (viết tắt của _Wireless Application Protocol_ - _Giao thức Ứng dụng Không dây_) là một tiêu chuẩn công nghệ cho các hệ thống truy nhập Internet từ các thiết bị di động như điện
Trong các ngành tin học và viễn thông, **tần giao vận** (tiếng Anh: Transport layer) là tầng thứ tư trong bảy tầng của mô hình OSI. Tầng này chịu trách nhiệm đáp ứng các đòi
thumb|320x320px|Mã hóa khóa đối xứng: quá trình mã hóa và giải mã sử dụng cùng một khóa Trong mật mã học, các **thuật toán khóa đối xứng** (_tiếng Anh: symmetric-key algorithms_) là một lớp các
**Gmail** là một dịch vụ email miễn phí hỗ trợ quảng cáo do Google phát triển. Người dùng có thể truy cập vào Gmail trên web và thông qua các ứng dụng dành cho thiết
**Giao thức mật mã** (hay giao thức an toàn) là các giao thức (trên lý thuyết hoặc đã thực hiện) nhằm thực hiện các chức năng liên quan tới bảo mật bằng các kỹ thuật
**Trao đổi khóa Diffie–Hellman** (**D-H**) là một phương pháp trao đổi khóa được phát minh sớm nhất trong mật mã học. Phương pháp trao đổi khóa Diffie–Hellman cho phép hai bên (người, thực thể giao
nhỏ|Cách thức hoạt động của Máy chủ thư điện tử **Máy chủ thư điện tử** là một loại máy chủ mà chức năng là để nhận, giữ và gửi thư điện tử. Các địa chỉ
**Session Initiation Protocol** (**SIP**) () là một giao thức truyền thông để truyền tín hiệu và điều khiển các phiên truyền thông đa phương tiện trong các ứng dụng điện thoại Internet cho các cuộc