✨WAP

WAP

WAP (viết tắt của Wireless Application Protocol - Giao thức Ứng dụng Không dây) là một tiêu chuẩn công nghệ cho các hệ thống truy nhập Internet từ các thiết bị di động như điện thoại di động, PDA. Mặc dù tiêu chuẩn này chưa được chuẩn hóa trên toàn cầu, nhưng những ứng dụng của giao thức này đã tác động rất lớn đến ngành công nghiệp di động và các lĩnh vực dịch vụ liên quan. WAP là giao thức truyền thông mang lại rất nhiều ứng dụng cho người sử dụng thiết bị đầu cuối di động như E-mail, web, mua bán trực tuyến, ngân hàng trực tuyến, thông tin chứng khoán.

Với các xu hướng triển khai các ứng dụng vô tuyến băng thông rộng trong mạng NGN, rất nhiều các công nghệ đã được đề xuất để tích hợp và hội tụ các dịch vụ mạng. WAP là một giải pháp công nghệ đem lại nhiều lợi ích cho người sử dụng thiết bị đầu cuối vô tuyến cũng như các gia tăng giá trị của các nhà cung cấp dịch vụ mạng. Tuy nhiên, triển khai WAP là một vấn đề phức tạp và liên quan tới nhiều hướng phát triển công nghệ khác như phần cứng, bảo mật và các vấn đề khác.

Mô hình kiến trúc giao thức WAP

Mô hình WAP chính là mô hình WWW (World Wide Web) với một số tính năng nâng cao. Trong đó, hai tính năng quan trọng nhất là: đẩy (Push) và hỗ trợ thoại. Nội dung thông tin WAP được truyền tải nhờ một tập các giao thức truyền thông tiêu chuẩn trong tập giao thức WAP. WAP định nghĩa một tập các thành phần tiêu chuẩn cho phép truyền thông giữa thiết bị đầu cuối và máy chủ mạng gồm:

  • Mô hình tên tiêu chuẩn: Các URL được sử dụng để nhận dạng nội dung WAP trên các máy chủ, URI được sử dụng để nhận dạng tài nguyên trong một thiết bị, ví dụ như chức năng điều khiển cuộc gọi.
  • Kiểu nội dung: được đưa ra trên kiểu đặc trưng giống như WWW.
  • Các khuôn dạng nội dung tiêu chuẩn: dựa trên công nghệ WWW và bao gồm ngôn ngữ đánh dấu, thông tin lịch, các đối tượng, hình ảnh và ngôn ngữ kịch bản (Script).
  • Các giao thức truyền thông tiêu chuẩn: cho phép truyền thông các yêu cầu đầu cuối di động tới máy chủ mạng thông qua cổng WAP. Các tiêu chuẩn này tối ưu theo hướng của thiết bị đầu cuối sử dụng.

Tương tự như mô hình kết nối hệ thống mở OSI, các ngăn xếp của giao thức WAP được chia thành các lớp cho phép dễ dàng mở rộng, thay đổi và phát triển. Giao thức truy nhập ứng dụng vô tuyến WAP gồm có 5 lớp:

  • Lớp truyền tải: giao thức datagram vô tuyến (WDP)
  • Lớp bảo mật: giao thức lớp truyền tải vô tuyến (WTLS)
  • Lớp giao vận: giao thức giao vận vô tuyến (WTP)
  • Lớp phiên: giao thức phiên vô tuyến (WSP)
  • Lớp ứng dụng: Môi trường ứng dụng vô tuyến (WAE) Tất cả các ngăn xếp giao thức WAP đều được thiết kế để phù hợp với các điều kiện ràng buộc của mạng di động. Mỗi một lớp cung cấp một tập các chức năng hoặc các dịch vụ tới các dịch vụ và ứng dụng khác qua tập giao diện tiêu chuẩn. Kiến trúc WAP tách các giao tiếp dịch vụ từ các giao thức cung cấp dịch vụ để cho phép mở rộng các đặc tính và tự do lựa chọn các giao thức thích hợp cho một nội dung cụ thể. Rất nhiều các dịch vụ trong ngăn xếp có thể được hỗ trợ bởi một hoặc nhiều giao thức. Ví dụ dịch vụ truyền đa phương tiện được hỗ trợ bởi 2 giao thức HTTP và WSP.

Các giao thức trên lớp này được thiết kế và chọn lựa để điều hành trên nhiều dịch vụ mang khác nhau, bao gồm nhắn tin ngắn SMS, dữ liệu chuyển mạch kênh và dữ liệu gói. Các kênh mang đưa ra nhiều mức chất lượng dịch vụ khác nhau tương ứng với thông lượng, tỉ lệ lỗi, và độ trễ. Các giao thức lớp mang thông tin được tạo ra nhằm khắc phục các điểm yếu của kênh mang thông tin, tuỳ biến theo từng loại hình dịch vụ.

Lớp dịch vụ truyền tải

Lớp này cung cấp sự hội tụ giữa các dịch vụ mang với các phần còn lại của ngăn xếp WAP. Giao thức dữ liệu vô tuyến WDP (Wireless Datagram Protocol) chứa một tập các kết nối kênh mang khác nhau và hỗ trợ các kỹ thuật để các giao thức chạy trên nó. Các tập kết nối này thay đổi theo hạ tầng cơ sở mạng và các dịch vụ truyền thông cần cung cấp. WDP truyền và nhận các dữ liệu từ các thiết bị đầu cuối mạng, WDP cũng thực hiện việc phân đoạn gói tin và đóng gói các datagram cho phù hợp với đặc tính của kênh mang thông tin. Giao thức bản tin điều khiển vô tuyến WSMP là một phần mở rộng của WDP là giao thức báo cáo lỗi có cơ chế tương tự ICMP trong Internet, giao thức này hữu dụng khi WAP không sử dụng trên kênh mang IP hoặc cho mục đích thu thập thông tin và chẩn đoán mạng.

Lớp bảo mật

Mục tiêu của bảo mật lớp truyền tải vô tuyến WTLS (Wireless Transport Layer Security) là đảm bảo tính năng bảo mật giữa các thiết bị đầu cuối WAP và cổng/ủy quyền WAP. WTLS đưa ra khung làm việc cho các kết nối an toàn cho các ứng dụng truyền thông 2 chiều. WTLS sử dụng các thành phần từ các giao thức bảo mật cơ bản của Internet như lớp socket an toàn SSL (Socket Security Layer) và bảo mật lớp truyền tải TLS (Transport Layer Security). Nguyên tắc của WTLS cho phép chứng nhận các dữ liệu gốc, xác nhận bản quyền của bản tin. Để đảm bảo tính riêng tư và tính toàn vẹn của dữ liệu, các kỹ thuật mã hoá và các mã nhận thực bản tin được sử dụng. Để thiết lập các đấu nối an toàn, trong pha thiết lập được tạo ra các tham số cần thiết như: đặt tham số, chuyển đổi khoá, và nhận thực. Giống như các giao thức khác của WAP, WTLS tối ưu cho các kênh truyền thông băng hẹp.

Lớp giao vận

Giao thức giao vận vô tuyến WTP (Wireless Transaction Protocol) có nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu và trả lời về phương tiện truyền thông từ người sử dụng tới máy chủ ứng dụng và ngược lại. WTP tương thích với các điều kiện ràng buộc về băng thông hẹp của môi trường vô tuyến, trong đó nó tối thiểu tiêu đề giao thức qua việc tối thiểu số lượng lần phát lại. Các đặc tính chủ chốt của WTP là cung cấp các dịch vụ giao vận cho các hoạt động trực tuyến như duyệt Web.

WTP được thiết kế để tăng số lượng các pha giao vận, giảm các thủ tục phát lại, xác nhận và thủ tục giải phóng. Ngoài ra, WTP còn có thể mở rộng chức năng phân đoạn và tạo lại bản tin. Tổ hợp giao thức giao vận vô tuyến WTP và giao thức phiên vô tuyến WSP (Wireless Session Protocol) cung cấp dịch vụ truyền tải siêu văn bản (hypermedia) giữa các phần tử mạng qua truyền tải phi kết nối, trong khi giao thức truyền tải siêu văn bản HTTP cung cấp dịch vụ truyền tải siêu văn bản qua truyền tải có hướng kết nối.

Lớp phiên

Giao thức lớp phiên vô tuyến WSP hỗ trợ lớp ứng dụng của WAP mô tả trong phiên với một giao tiếp của 2 dịch vụ phiên: kết nối có hướng đảm bảo độ tin cậy và phi kết nối không đảm bảo độ tin cậy. WTP cung cấp các phương tiện truyền thông như:

  • Hỗ trợ chức năng HTTP, để giảm tải cho WSP thì sử dụng phiên bản HTTP 1.1.
  • Ghép nối người dùng vào thành viên của phiên truyền thông dữ liệu có thời gian truyền lớn.
  • Yêu cầu cho các máy chủ đẩy dữ liệu tới người sử dụng.
  • Tạo ra một chuỗi thủ tục cho phép ứng dụng máy chủ xác định người dùng có hoặc không hỗ trợ các phương tiện và cấu hình giao thức thích hợp.
  • Khả năng ngừng và tái tạo phiên. WSP hỗ trợ cơ chế cache tiêu đề để tăng hiệu quả kênh truyền. Giao thức HTTP truyền thống không hỗ trợ cache tiêu đề nên khoảng 90% các yêu cầu chứa các tiêu đề cố định vẫn phải chuyển trên mạng.

Lớp ứng dụng

Môi trường ứng dụng vô tuyến WAE (Wireless Application Enviroment) nằm trong lớp ứng dụng cung cấp môi trường cho phép mở rộng miền các ứng dụng được sử dụng trên các thiết bị vô tuyến bao gồm cả dịch vụ tin nhắn đa phương tiện [3]. WAP có hai kiểu tác nhân (agent) trong thiết bị vô tuyến: tác nhân sử dụng WML (Wireless Markup Language) và agent sử dụng WTA (Wireless Telephony Application) để hỗ trợ thoại.

Một số hạn chế của WAP

WAP ứng dụng ngôn ngữ WML để triển khai và thể hiện các trang web tiêu chuẩn cho phù hợp với các thiết bị di động. Sử dụng khuôn dạng tín hiệu dữ liệu tối ưu, WAP được thiết kế để duyệt các nội dung web tới thiết bị vô tuyến thông qua loại bỏ các thành phần đồ hoạ nhằm hiển thị trên màn hình nhỏ và hạn chế băng thông. Thực tế rất nhiều mã WML được sửa đổi từ mã HTML. Mặc dù WAP hỗ trợ cho hầu hết các thiết bị di động nhưng nó vẫn tồn tại một số điểm hạn chế trong giao thức này:

  • Độ trễ: WAP dựa trên giao thức TCP/IP và không tự xây dựng hệ thống bảo mật riêng cũng như khả năng tự đẩy dữ liệu, điều này sẽ ảnh hưởng tới những ứng dụng cần được chạy ngay khi người dùng đang truyền dữ liệu trên một ứng dụng khác. Nếu triển khai ứng dụng kiểu này sẽ tăng độ phức tạp của hệ thống lên rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp tới phần cứng và băng thông yêu cầu.
  • Bảo mật: WAP là hệ thống giao thức điển hình không chứa bảo mật riêng, điều đó có nghĩa là dữ liệu không được mã hoá khi truyền. Các phần mềm bảo mật có thể được hỗ trợ cho WAP nhưng bị giới hạn vì độ ổn định, giá thành và thời gian thực hiện. Gateway: Giải pháp WAP yêu cầu có gateway vô tuyến, vì vậy nó sẽ làm tăng giá thành của hệ thống.
  • Kết nối liên tục: Các ứng dụng WAP được xây dựng dựa trên kiến trúc yêu cầu/ đáp ứng vì vậy nó sẽ kết nối liên tục không giống như trên các trình duyệt trên các máy PC. Một số người sử dụng thường di chuyển vượt qua vùng phủ sóng và gây ra các lỗi kết nối. Vấn đề này có thể giải quyết bằng phương pháp "lưu và chuyển tiếp", giải pháp thêm vào này cũng làm tăng giá thành và độ phức tạp của hệ thống. Trên thực tế, việc thêm vào khả thường yêu cầu phần cứng kèm theo và tăng thêm băng thông sử dụng.
  • Triển khai dịch vụ: WAP được tạo ra để duyệt nội dung các trang web, các nhà cung cấp nội dung được yêu cầu quản lý và duy trì các bản sao cho mỗi website. Các bản sao như vậy thực sự là không hiệu quả vì nó làm tăng giá thành khi mở rộng và bảo dưỡng hệ thống.
  • Tương tác thấp: WAP rất khó tích hợp với các ứng dụng có sẵn trên các thiết bị, đây là giới hạn thường thấy của các giải pháp trên các đầu cuối có năng lực xử lý và giao diện màn hình nhỏ.
  • Khả năng đẩy và kéo: Các giải pháp WAP yêu cầu người sử dụng gửi các thông tin trước khi họ nhận chúng, Như vậy, email, cảnh báo không thể nhận ngay tức khắc. Thuật ngữ "kéo" liên quan tới khả năng của thiết bị để cảnh báo người sử dụng khi có dữ liệu của họ đến. chức năng đẩy là chức năng có sẵn của WAP nhưng nó yêu cầu thêm một lớp kiến trúc và như vậy sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra lỗi và trễ.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**WAP** (viết tắt của _Wireless Application Protocol_ - _Giao thức Ứng dụng Không dây_) là một tiêu chuẩn công nghệ cho các hệ thống truy nhập Internet từ các thiết bị di động như điện
"**Return of the Mack**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Mark Morrison nằm trong album phòng thu đầu tay của anh cùng tên (1996). Nó được phát hành như
MÔ TẢ SẢN PHẨM- Với thiết kế đầu lông cọ mềm bằng sợi tổng nên việc vẽ bằng cọ bản vô cùng dễ dàng.- Đầu cọ vuông, lông cọ đồng nhất, được bảo quản vô
Máy cạo râu Shaver, AKIO Mart * Thông tin Máy cạo râu Shaver 4D - Sản phẩm có 4 đầu cạo đa năng. - Chống nước tuyệt đối, rất tiện cho các bạn nữ Wap
KEM ỨC CHẾ TĂNG TRƯỞNG LÔNG VÀ GIỮ ẨM DƯỠNG ẨM DA PANSLY 50MLKem ức chế tăng trưởng lông và giữ ẩm da PANSLY Hair inhibitor - ức chế quá trình phát triển của lông,
giữa Đây là **danh sách sản phẩm** sử dụng thương hiệu **Nokia** của **Nokia Corporation**, bao gồm cả các sản phẩm được sản xuất bởi các công ty khác được Nokia Corporation cấp phép quyền
nhỏ|267x267px| Trang Wikipedia được hiển thị trên trình duyệt di động XHTML trên [[Nokia 3220 (2004) ]] **Trình duyệt di động** là trình duyệt web được thiết kế để sử dụng trên thiết bị di
thumb|"Blinding Lights" của[[The Weeknd là bài hát có thành tích tốt nhất trong năm 2020 và phá kỷ lục nhiều tuần nhất trong top 5 và top 10 của Hot 100.]] thumb|[[Roddy Ricch đã đạt
**Sony Ericsson T610** là chiếc điện thoại di động được chế tạo bởi Sony Ericsson. Ra mắt vào năm 2003, T610 là một trong những mẫu điện thoại di động đầu tiên trên thế giới
nhỏ|Hình MSN Mobile trên một thiết bị cầm tay **MSN Mobile** bao gồm những dịch vụ truyền thông và thông tin dành cho thiết bị di động từ Microsoft như một thành phần của loạt
nhỏ|Hình cá Sillago chụp bởi Nokia 7250 tại siêu thị [[Metro AG|Metro ở Philippin]] **Nokia 7250** là chiếc điện thoại di động được thiết kế theo dạng thanh và vỏ ngoài khá bắt mắt với
nhỏ|Nguyên lý hoạt động của Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp **Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp** (tiếng Anh: General Packet Radio Service (GPRS)) là một dịch vụ dữ liệu di động dạng
**Wapedia** là một trang web dạng WAP chuyển tải nội dung của Wikipedia tới các thiết bị di động, như điện thoại di động hay PDA. Wapedia, từ ghép tắt của WAP và Wikipedia, được
**Belcalis Marlenis Almánzar** (sinh ngày 11 tháng 10 năm 1992), hay được biết đến với nghệ danh **Cardi B**, là một rapper, nghệ sĩ thu âm hip hop người Hoa Kỳ. Cô là một nhân
**_Do-jeon! Supermodel Korea, Mùa 2_** (hay **_Korea's Next Top Model, Mùa 2_**) là mùa thứ hai của Do-jeon! Supermodel Korea mà trong đó, các thí sinh cạnh tranh giành danh hiệu _Korea's Next Top Model_
**Vụ tai nạn xe lửa Odisha** xảy ra vào tối ngày 2 tháng 6 năm 2023 tại bang Odisha thuộc miền đông Ấn Độ là một vụ tai nạn đường sắt nghiêm trọng khi cả
**Giải Grammy lần thứ 58** diễn ra vào thứ Hai, ngày 15 tháng 2 năm 2016 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California. Lễ trao giải dành cho những bản thu, sáng tác và
**Ngân hàng di động** là dịch vụ được cung cấp bởi ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác, cho phép khách hàng của mình thực hiện các giao dịch tài chính từ xa bằng
nhỏ|250x250px| Các trang web được thiết kế lại cho các màn hình di động, với các kích cỡ khác nhau từ [[điện thoại thông minh, netbook và máy tính bảng, cho đến máy tính xách
**Megan Jovon Ruth Pete** (sinh ngày 15 tháng 2 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Megan Thee Stallion** (phát âm là "Megan The Stallion"), là một nữ rapper người Mỹ. Khởi đầu
phải|205x205px thumb|Nhóm nhạc nam Hàn Quốc [[BTS đã đạt được bảy bài hát quán quân trên bảng xếp hạng Global 200, nhiều hơn bất kỳ nghệ sĩ nào khác.]] **_Billboard_ Global 200** là bảng xếp
thumb|Logo cũ của NTT Docomo sử dụng đến năm 2008 thumb|[[Sanno Park Tower, có trụ sở chính của NTT Docomo]] thumb|right|[[NTT Docomo Yoyogi Building ở Shibuya, Tokyo]] là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
**Giao thức truyền thông** (tiếng Anh là **_communication protocol**,_ hay gọi tắt là _**protocol**_) hay còn được dịch là **giao thức giao tiếp**, **giao thức liên mạng**, **giao thức tương tác** hay **giao thức trao
**Sony Ericsson W900i** là điện thoại di động thế hệ 3G thuộc dòng điện thoại di động tích hợp âm nhạc Walkman-phone . Được hãng Sony Ericsson gọi với tên: _Quý tộc nhạc số_. Sony
**Samsung SGH-D500** là chiếc điện thoại di động dáng trượt được chế tạo bởi Samsung. Nó được ra mắt vào quý 4 năm 2004 và được xem như là sản phẩm thay thế cho chiêc
**Samsung SGH-U600** là chiếc điện thoại di động được chế tạo bởi công ty Samsung Electronics, nó là một phiên bản của dòng điện thoại Ultra Edition II. U600 được thiết kế với kích thước
**Nokia 7360** là chiếc điện thoại di động được ra mắt vào năm 2006, cùng với Nokia 7370 và 7380, 7360 là một trong những phiên bản của "L'Amour Collection". Máy được thiết kế dạng
Điện thoại **Nokia E63** được đưa ra thị trường vào cuối năm 2008, trông giống như E71 nhưng có thân làm bằng nhựa. * **Tính năng nổi bật**
- Đẳng cấp doanh nhân
**Web Browser for S60** hoặc **S60 OSS Browser**, là một trình duyệt web cho điện thoại di động S60 phát triển bởi Nokia. Trình duyệt dựa trên bản chuyển hệ của bộ khung WebCore và
nhỏ|190x190px|C168 **Motorola C168** là một điện thoại di động giá thấp hoạt động trên băng tần GSM 850/1900, sản xuất bởi Motorola. Nó ra mắt vào quý I năm 2005. ## Chức năng chính *
**Giải Video âm nhạc của MTV cho Video của năm** là giải thưởng cao quý nhất của giải Video âm nhạc của MTV được trao hàng năm. Nó được trao lần đầu tiên vào năm
**Sony Ericsson W580i** là chiếc điện thoại di động thuộc dòng Walkman-phone của Sony Ericsson, nhưng khác với các thành viên của Walkman, đó là điện thoại nghe nhạc này có kiểu dáng khá mập
**Siemens ME45 hay Siemens 3618** là một điện thoại di động GSM-900/1800, được thiết kế cho tính bền bỉ. Nó nặng 99 g, có màn hình đơn sắc, hỗ trợ WAP và GPRS. Các thiết
**Siemens SL45** là điện thoại di động đầu tiên với bộ nhớ mở rộng và máy chơi nhạc MP3, xuất hiện vào năm 2001. Một phiên bản nâng cao, SL45i, cũng là điện thoại đầu
**Windows Mobile** là một nhánh hệ điều hành di động được phát triển bởi Microsoft dành cho điện thoại thông minh và thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân. Windows Mobile được phát
**Nokia N72** là một chiếc điện thoại di động mệnh danh _điện thoại thông minh_ (smartphone), là một sản phẩm của Nokia. Ra mắt 25 tháng 8 năm 2006. Khi ra mắt, Nokia N72 chạy
Chiếc điện thoại dáng trượt **Sony Ericsson W995** được thiết kế bởi Sony Ericsson là đầu tàu trong dòng Walkman, còn được biết đến với tên mã Hikaru. W995 được ra mắt vào ngày 4
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1: Flavio Cotti trở thành tổng thống của Thụy Sĩ * 13 tháng 1: Bầu cử tổng thống tại Bồ Đào Nha. Mário Soares tái
**Opera** là một trình duyệt web và cũng là một bộ phần mềm Internet được phát triển bởi Opera Software, hiện được hơn 270 triệu người sử dụng trên thế giới. Trình duyệt này bao
**Gmail** là một dịch vụ email miễn phí hỗ trợ quảng cáo do Google phát triển. Người dùng có thể truy cập vào Gmail trên web và thông qua các ứng dụng dành cho thiết
**Nokia 6600** là chiếc điện thoại di động được ra mắt vào quý 2 năm 2003, với giá bán khi đó là khoảng 600 €. Đây là sản phẩm cao cấp cuối cùng dòng điện
nhỏ|Nokia 7110 **Nokia 7110** là điện thoại di động Nokia đầu tiên chạy Series 40 và dùng trình duyệt WAP. Nó được thông báo tháng 2 năm 1999 và phát hành vào tháng 10 năm
**Nokia N97** là một điện thoại màn hình cảm ứng điện thoại di động trong Nseries điện thoại thông minh của Nokia, với một bàn phím QWERTY trượt (1 AZERTY có sẵn ở Pháp). Công
**BlackBerry OS** là hệ điều hành di động độc quyền do BlackBerry Ltd phát triển cho dòng sản phẩm cầm tay BlackBerry. BlackBerry OS cung cấp khả năng đa nhiệm, và được thiết kế cho
**Nokia N8** là mẫu điện thoại thông minh (smartphone) của Nokia thuộc dòng Nseries. Nó là điện thoại quay phim đầu tiên của Nokia dùng một cỡ cảm biến 1/1.83" trên máy quay 12 Megapixel,
**Nokia C3-00** là một điện thoại dạng thanh (thẳng) bàn phím QWERTY với hệ điều hành S40 được phát hành theo dòng C-series của hãng điện thoại Nokia. Nó có một bàn phím QWERTY với
**Nokia 2600 classic** là mẫu điện thoại của Nokia. Nó hoạt động trên các dải băng tần E900/1800 hoặc E850/1900. Điện thoại có camera VGA, đài FM, Bluetooth, và có thể gửi E-mail, truy cập
nhỏ|506x506px|Điện thoại nokia e72 **Nokia E72** là chiếc điện thoại dành cho doanh nhân được sản xuất bởi hãng điện thoại Phần Lan Nokia. Chiếc Nokia E72 được cải tiến từ phiên bản đàn anh
**Samsung SGH-E250i** điện thoại được giới thiệu vào 2009 như biến thể băng tần kép (900 and 1800 MHz) của tri band (900, 1800 và 1900 MHz) Samsung SGH-E250. Trang Samsung Ấn Độ chính thức tuyên bố
**Công ty hữu hạn kỹ thuật mạng trực tuyến Bách Độ (Bắc Kinh)** (Trung văn giản thể: 百度在线网络技术(北京)有限公司, Trung văn phồn thể: 百度在線網絡技術(北京)有限公司, Hán Việt: _Bách Độ tại tuyến võng lạc kĩ thuật (Bắc Kinh)