✨Tiểu thừa

Tiểu thừa

Tiểu thừa (zh. 小乘, sa. hīnayāna, bo. theg dman) nghĩa là "cỗ xe nhỏ". Tiểu thừa được một số đại biểu phái Đại thừa (sa. mahāyāna) thường dùng chỉ những người theo truyền thống Phật giáo Nam truyền. Ngày nay ý nghĩa chê bai của danh từ này đã mất đi và không còn được sử dụng. Giới học thuật Phật giáo hiện đại thay vào đó sử dụng thuật ngữ Phật giáo Nikaya hay Phật giáo Bộ phái để chỉ các trường phái Phật giáo thời kỳ Bộ phái.

Xét theo lịch sử, quá trình tập kết kinh điển, truyền thừa thì các kinh điển của "Phật giáo nguyên thủy" lại có tính chất đáng tin cậy hơn, được kết tập gần nhất sau thời gian Đức Phật diệt độ (khoảng 100 năm). Các bộ kinh khác của "Đại thừa", "Kim cang thừa", "Tối thượng thừa" lại được hình thành sau đó khá lâu do các vị Tổ Đại thừa sáng lập.

Một từ chỉ các tu sĩ theo truyền thống Phật giáo Nam truyền thường gặp trong kinh là Thanh văn (zh. 聲聞, sa. śrāvaka) hay Thượng tọa bộ (Theravāda).

Vấn đề Đại thừa và Tiểu thừa

Trước đây những người theo Đại thừa thường cho rằng giáo lý Nguyên thủy, là giáo lý Tiểu thừa, không đưa đến quả vị tối hậu thành Phật, chỉ có giáo lý Đại thừa mới là giáo lý chân chính của Phật. Ngược lại, các nhà sư "Tiểu thừa" thì cho rằng giáo lý Tiểu thừa mới chính là giáo lý nguyên thủy của Phật, còn giáo lý Đại thừa đã mất đi tính nguyên bản chân thực của lời dạy Đức Phật. Sự bất đồng quan điểm ấy đã làm băng giá mối quan hệ của hai truyền thống cả ngàn năm. Ngày nay, với những phương tiện khảo cứu sử liệu, những quan điểm Tiểu thừaĐại thừa không còn thích hợp. Qua nghiên cứu cho thấy rằng:

Thời kỳ Phật giáo Nguyên thủy cho đến thời kỳ Bộ phái (sau Đức Phật 400 năm) chưa có danh từ Đại thừa hay Tiểu thừa.

Danh từ Tiểu thừa từng được dùng trong thời gian dài để chỉ Thượng tọa bộ, là bộ phái lớn nhất, đại biểu truyền thống Phật giáo Nam truyền hiện đại.

Từ ít lâu nay người ta có khuynh hướng tránh dùng từ ngữ "Tiểu thừa" vì từ này được dùng bởi những người không hiểu rõ căn bản Phật giáo và mang tính miệt thị. Do đó, 2 danh từ Phật giáo Bắc tông và Phật giáo Nam Tông được dùng để phổ biến thay thế.

Giáo lý được phân làm hai truyền thống theo địa lý, truyền thừa, và được gọi là Phật giáo Bắc tông và Phật giáo Nam Tông. Phật giáo Bắc tông theo khuynh hướng thay đổi và phát triển lời Phật, còn Phật giáo Nam tông theo khuynh hướng giữ nguyên giá trị lời dạy của Đức Phật và các vị Thánh Tăng thuyết trong 5 bộ Nikāya trong Tam tạng Pali.

Truyền thống Bắc Tông và Nam Tông có những khác biệt, đối với Phật giáo Nam Tông (Nguyên thủy) thì tập trung giữ gìn giới luật cho trong sạch như lời Phật dạy, còn Phật giáo Đại thừa thì xem trọng lễ nghi và ăn chay. Trái lại, cũng có những điểm tương đồng lại rất cơ bản như sau:

Cả hai đều nhìn nhận Đức Phật Thích-ca là bậc Đạo sư.

Cả hai đều chấp nhận và hành trì giáo lý Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Duyên khởi...; đều chấp nhận pháp ấn Khổ, Không, Vô ngã; đều chấp nhận con đường tu tập: Giới-Định-Tuệ.

Phân chia bộ phái

Trong thời kỳ Đức Phật chuyển pháp luân và trước đại hội kết tập kinh điển lần thứ 2, đạo Phật không có tông phái nào. Đó là thời kỳ Đạo Phật Nguyên thủy hay còn gọi là thuần túy. Trong lần kết tập thứ hai, Tăng-già phân ra thành hai phái: Trưởng lão bộ (zh. 長老部, sa. sthavira) và Đại chúng bộ (zh. 大眾部, sa. mahāsāṅghika). Giữa năm 280 và 240 trước Công nguyên, Đại chúng bộ lại được chia thành sáu phái: Nhất thuyết bộ (zh. 一說部, sa. ekavyāvahārika), Khôi sơn trụ bộ (zh. 灰山住部, sa. gokulika). Từ Nhất thuyết bộ lại sinh ra Thuyết xuất thế bộ (zh. 說出世部, sa. lokottaravāda). Từ Khôi sơn trụ bộ lại tách ra 3 bộ phái là Đa văn bộ (zh. 多聞部, sa. bahuśrutīya), Thuyết giả bộ (zh. 說假部, sa. prajñaptivāda) và Chế-đa sơn bộ (zh. 制多山部, sa. caitika). Từ Trưởng lão bộ (sa. sthavira) của thời gian đó, khoảng năm 240 trước Công nguyên, phái Độc Tử bộ (zh. 犢子部, sa. vātsīputrīya) ra đời, gồm có bốn bộ phái nhỏ là Pháp thượng bộ (zh. 法上部, sa. dharmottarīya), Hiền trụ bộ (zh. 賢胄部, sa. bhadrayānīya), Chính lượng bộ (zh. 正量部, sa. sāṃmitīya) và Mật lâm sơn bộ (zh. 密林山部, sa. sannagarika, sandagiriya). Từ Trưởng lão bộ (sa. sthavira) lại xuất phát thêm hai phái: 1. Thuyết nhất thiết hữu bộ (zh. 說一切有部, sa. sarvāstivāda), từ đây lại nảy sinh Kinh lượng bộ (zh. 經量部, sa. sautrāntika) khoảng năm 150 trước Công nguyên và 2. Phân biệt bộ (zh. 分別部, sa. vibhajyavāda). Phân biệt bộ tự xem mình là hạt nhân chính thống của Trưởng lão bộ. Từ Phân biệt bộ này sinh ra các bộ khác như Thượng tọa bộ (zh. 上座部; pi. theravāda), Hóa địa bộ (zh. 化地部, sa. mahīśāsaka) và Ẩm Quang bộ (zh. 飲光部; cũng gọi Ca-diếp bộ 迦葉部, sa. kāśyapīya). Từ Hóa địa bộ (sa. mahīśāsaka) lại sinh ra Pháp Tạng bộ (zh. 法藏部, sa. dharmaguptaka).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiểu thừa** (zh. 小乘, sa. _hīnayāna_, bo. _theg dman_) nghĩa là "cỗ xe nhỏ". Tiểu thừa được một số đại biểu phái Đại thừa (sa. _mahāyāna_) thường dùng chỉ những người theo truyền thống Phật
phải|Chạm trổ [[Bồ Tát Quan Âm tại Trung Quốc. Nhiều cánh tay của Bồ Tát tượng trưng cho khả năng cứu giúp chúng sinh vô tận.]] **Đại thừa** (,**'; chữ Hán: 大乘), phiên âm Hán-Việt
nhỏ|Tranh họa một vị [[La hán Ấn Độ của họa sĩ Nhật Bản Shiba Kōkan.]] **_Śrāvakayāna_** (; ; chữ Hán: 声闻乘, âm Hán Việt: _Thanh văn thừa_) là một trong ba _yānas_ được biết đến
**Tiêu Xước** (萧綽, 953–1009), hay **Tiêu Yến Yến** (萧燕燕), là một hoàng hậu, hoàng thái hậu và chính trị gia triều Liêu. Bà là hoàng hậu của Liêu Cảnh Tông, và sau khi Cảnh Tông
**Tiêu Hà** (chữ Hán: 蕭何; 257 TCN - 193 TCN) là một Thừa tướng nổi tiếng của nhà Hán, có công rất lớn giúp Hán Cao Tổ Lưu Bang xây dựng sự nghiệp trong thời
right|thumb|Một ma trận thưa thớt thu được khi giải một [[phương pháp phần tử hữu hạn trong 2 chiều. Các phần tử không có giá trị bằng 0 được hiển thị bằng màu đen.]] Trong
**Ruột thừa** là một thành phần bên trong cơ thể, có hình con giun dài từ 3 – 13 cm, mở vào manh tràng qua lỗ ruột thừa được đậy bởi một van. Ruột thừa do
**Lý Thừa Càn** (chữ Hán: 李承乾; 619 - 5 tháng 1, năm 645), tự **Cao Minh** (高明), thụy hiệu là **Thường Sơn Mẫn vương** (恆山愍王), con trai trưởng của Đường Thái Tông Lý Thế Dân
**Tiêu Vũ** (574–647) chữ Hán - 蕭瑀, tên tự **Thời Văn** (時文), ông được phong Tống Quốc Công, là một hoàng tử của triều đại Tây Lương, người sau này trở thành một quan chức
nhỏ|282x282px|Phẩm Phương tiện trong kinh Pháp Hoa có giải thích nguyên do [[Phật từ nhất thừa phân biệt thành tam thừa.]] **Tam thừa** (sa. _triyāna_, Hán tự: 三乘) theo quan niệm Phật giáo Đại thừa
**Tiếu ngạo giang hồ** được coi là một trong những tiểu thuyết đặc sắc nhất của Kim Dung, với nhiều thành công về nội dung, cốt truyện, thủ pháp văn học. _Tiếu ngạo giang hồ_
**_Gã hề ma quái_** (tựa gốc tiếng Anh: **_It_**) là tiểu thuyết thuộc thể loại viễn tưởng kinh dị của nhà văn người Mỹ Stephen King. Đây là cuốn sách thứ 22 và cuốn tiểu
**Lý Chấn Phiên**, thường được biết đến với nghệ danh **Lý Tiểu Long** (tiếng Trung: 李小龍, tiếng Anh: _Bruce Lee,_ 27 tháng 11 năm 1940 – 20 tháng 7 năm 1973), là một cố võ
nhỏ| Tập thứ ba của phiên bản 1727 của [[Plutarchus|Lutarch 's _Cuộc đời các danh nhân Hy Lạp và La Mã_ được Jacob Tonson in ấn ]] **Tiểu sử** là một mô tả chi tiết
**_Một chín tám tư_** (tiếng Anh: **_Nineteen Eighty-Four_**) là tên một tiểu thuyết dystopia (phản địa đàng) phát hành năm 1949 của nhà văn người Anh George Orwell. Kể từ khi ra đời vào năm
Mẫu nước tiểu người **Nước tiểu**, **nước đái** hay **niệu** là một chất lỏng thường vô trùng do thận tiết ra và lưu trữ trong cơ thể tại bàng quang. Khi tiểu tiện, nước tiểu
**Huyền thoại Lý Tiểu Long** hay **Legend of Bruce Lee** là bộ phim truyền hình võ thuật Trung Quốc được hoàn thành vào năm 2008 dựa trên câu chuyện có thật về cuộc đời của
**Khoa tiêu hoá** là một chuyên khoa thuộc nội khoa chuyên điều trị các bệnh về tiêu hoá, rối loạn chức năng tiêu hoá và các cơ quan nội tạng. Ngoài ra, các bác sĩ
nhỏ|Hoa đào nhỏ nhỏ|Cây hoa đào **Đào Hoa đảo** là một địa danh trong bộ ba tiểu thuyết võ hiệp _Xạ Điêu Tam Bộ Khúc_ của Kim Dung. Đảo Đào Hoa là một đảo nhỏ
thumb|Bản thảo Phạn văn có minh họa của _Tiểu phẩm bát-nhã kinh_ được tìm thấy ở [[Nepal, niên đại khoảng năm 1511.]] **Tiểu phẩm bát-nhã kinh** (chữ Hán: 小品般若经, phiên âm tiếng Phạn: _Aṣṭasāhasrikā Prajñāpāramitā
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
Tiểu quốc **J'rai** (_Ala Car P'tao Degar_, _Dhung Vijaya_, **Nam Bàn**) là một tiểu quốc cổ của các bộ tộc Nam Đảo ở Tây Nguyên, Việt Nam với bộ tộc nòng cốt là người Gia
**Tiêu Trưởng Mậu** (蕭長懋) (458–493), tên tự **Vân Kiều** (雲喬), biệt danh **Bạch Trạch** (白澤), tước hiệu chính thức là **Văn Huệ thái tử** (文惠太子), sau được truy thụy **Văn hoàng đế** (文皇帝) cùng miếu
**Tích Khánh Tiêu Thái hậu** (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847), còn được gọi là **Trinh Hiến hoàng hậu** (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và
**_Inheritance (Di sản thừa kế)_** là cuốn sách thứ tư và cuối cùng trong bộ **_Inheritance Cycle_** của nhà văn người Mỹ Christopher Paolini. Theo dự tính ban đầu của tác giả, bộ Inheritance Cycle
Trong máy tính, một **hệ thống kế thừa** (tiếng Anh: **legacy system**) là một phương pháp cũ, công nghệ, hệ thống máy tính, hoặc chương trình ứng dụng, "của, liên quan đến, hoặc là một
**Phục sinh** (tiếng Nga trước cải cách: Воскресеніе; tiếng Nga sau cải cách: Воскресение, tr. Voskreséniye, còn được dịch là **Sự thức tỉnh**), xuất bản lần đầu năm 1899, là cuốn tiểu thuyết cuối cùng
Bản đồ các bang xung đột trong cuộc [[Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 2024|bầu cử tổng thống năm 2024, dựa trên kết quả năm 2020 của họ. Màu xanh tượng trưng cho ứng cử
thumb|[[Kim cương chử và chuông (ghanta), những biểu tượng nghi lễ cổ điển của Kim cương thừa]] **Kim cương thừa** (zh. 金剛乘, sa. _vajrayāna_) là một trường phái Phật giáo xuất hiện trong khoảng thế
**Love Story** là cuốn tiểu thuyết lãng mạn của nhà văn người Mỹ Erich Segal. Câu chuyện ban đầu là từ một kịch bản phim mà Segal viết và ngay lập tức nhận được sự
**Chu Tiêu** (朱標; 10 tháng 10, 1355 - 17 tháng 5, 1392), còn gọi là _Ý Văn Thái tử_ (懿文太子), là một vị Thái tử của nhà Minh. Ông là cha ruột của Minh Huệ
**Homo Faber. Ein Bericht** - (**Homo Faber. Một bản tường trình**) tựa đề một cuốn tiểu thuyết của Max Frisch xuất bản vào năm 1957. Là một tác phẩm có thế đứng quan trọng trong
**_Shōgun,_** còn gọi là **_Tướng Quân_**, là cuốn tiểu thuyết được viết bởi nhà văn James Clavell vào năm 1975. Đây là cuốn tiểu thuyết niên đại lịch sử đầu tiên trong tập _Asian Saga_
**_Người tình_** (tiếng Pháp: _L'Amant_) là một tiểu thuyết tự truyện của Marguerite Duras, do nhà xuất bản Les Éditions de Minuit ấn hành năm 1984. Tiểu thuyết này đã được dịch ra 43 thứ
**Thừa kế** là việc thực thi chuyển giao tài sản, lợi ích, nợ nần, các quyền, nghĩa vụ từ một người đã chết sang một người còn sống nào đó (cá nhân hoặc tổ chức).
**_Nguồn cội_** là một cuốn tiểu thuyết kinh dị, bí ẩn, năm 2017 của tác giả người Mỹ Dan Brown. và phần thứ năm trong series Robert Langdon của ông, tiếp theo của Thiên thần
Pepin lùn, vị Quản thừa đã lên ngôi vua **Quản thừa** hay **Cung tướng** (tên gốc: _Maire de palais_, hay _Major dormus_, tiếng Anh: _Major of Palace_) là tên của một chức danh trong bộ
**Hoàng Trọng Thừa** (sinh 1877 hoặc 1875 – mất 1953), là người Việt Nam đầu tiên được phong chức Mục sư Tin Lành, ông cũng là Hội trưởng đầu tiên của Hội thánh Tin Lành
**Trần Minh Đức** (1924 – 2018, là một tướng lĩnh, sĩ quan cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Giám đốc Học viện Hậu cần. ## Tiểu sử,
**Tiểu bang Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _U.S. state_) là 50 tiểu bang cùng thủ đô Washington, D.C. tạo thành Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Mỗi tiểu bang chia sẻ chủ quyền của mình với chính
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
Một phần của bộ bản đồ gồm "những bản đồ mới và chính xác về châu Âu được sưu tập từ những nguồn đáng tin cậy nhất" do [[Emanuel Bowen xuất bản năm 1747 trong
**Louis của Pháp,** **Công tước xứ Bourgogne** (16 tháng 8 năm 1682 – 18 tháng 2 năm 1712) là con trưởng của Louis, Dauphin của Pháp và Maria Anna của Bavaria. Louis từng nhận tước
**Thừa Đức** (chữ Hán giản thể: 承德县) là một huyện thuộc địa cấp thị Thừa Đức, tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 3990 ki-lô-mét vuông, dân số
**Xa lộ Liên tiểu bang 84** (tiếng Anh: _Interstate 84_ hay viết tắt là **I-84**) là một xa lộ liên tiểu bang kéo dài từ Dunmore, Pennsylvania (gần Scranton) tại một nút giao thông khác
**Tiêu chuẩn xa lộ liên tiểu bang** tại Hoa Kỳ do Hiệp hội Quan chức Giao thông và Xa lộ Tiểu bang Mỹ (AASHTO) định nghĩa trong tập sách hướng dẫn được xuất bản với
**_Dune_** là một cuốn tiểu thuyết sử thi khoa học viễn tưởng năm 1965 của tác giả người Mỹ Frank Herbert, ban đầu được xuất bản thành hai phần riêng biệt (tiểu thuyết 'Dune World'
là một bộ tiểu thuyết đam mỹ về chủ đề tiên hiệp của tác giả Mặc Hương Đồng Khứu (Tiếng Trung: 墨香铜臭), được phát hành đầu tiên qua trang mạng văn học Tấn Giang của
**_Bố già_** (tiếng Anh: **_The Godfather_**) là tên một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng của nhà văn người Mỹ gốc Ý Mario Puzo, được nhà xuất bản G. P. Putnam's Sons xuất bản lần đầu
**Xa lộ Liên tiểu bang 19** (tiếng Anh: _Interstate 19_ hay viết tắt là **I-19**) là xa lộ liên tiểu bang nội tiểu bang nằm hoàn toàn bên trong tiểu bang Arizona. I-19 chạy từ