✨Tiếng Silesia

Tiếng Silesia

Tiếng Silesia (tiếng Silesia: ślůnsko godka, ślůnski, đôi khi cũng viết là pů našymu) là một ngôn ngữ của những người sống ở vùng Thượng Silesia ở Ba Lan, nhưng cũng có phần ở Cộng hòa Séc và Đức. Năm 2011 có khoảng 509.000 người coi tiếng Silesia là tiếng mẹ đẻ.

Tiếng Silesia rất gần với tiếng Ba Lan, nên một số nhà ngôn ngữ học xem tiếng Silesia là một phương ngữ của tiếng Ba Lan.

Bảng chữ cái

Hiện chưa có một bộ chữ cái duy nhất cho tiếng Silesia. Những người sử dụng tiếng Silesia thường dùng các chữ cái của tiếng Ba Lan để viết tiếng Silesia. Năm 2007 người ta đã đặt ra một bộ chữ cái mới cho tiếng Silesia, dựa trên tất cả các bộ chữ Silesia (có 10 bộ chữ như vậy). Bảng chữ cái mới này gồm 32 ký tự và 4 ký tự ghép:

:Aa Bb Cc Ćć Čč Dd Ee Ff Gg Hh Ii Jj Kk Ll Mm Nn Ńń Oo Pp Rr Řř Ss Śś Šš Tt Uu Ůů Ww Yy Zz Źź Žž

Các ký tự ghép:

:Ch Dz Dź Dž

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Silesia ** (tiếng Silesia: _ślůnsko godka_, _ślůnski_, đôi khi cũng viết là _pů našymu_) là một ngôn ngữ của những người sống ở vùng Thượng Silesia ở Ba Lan, nhưng cũng có phần ở
**Wikipedia tiếng Silesia** là một phiên bản Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở.
**Silesia thuộc Séc** (tiếng Séc: _České Slezsko_) là một trong ba vùng lịch sử của Cộng hòa Séc, cùng với Bohemia và Moravia. Đây là một vùng nhỏ của vùng lịch sử Silesia mà phần
**Các Công quốc Silesia** (tiếng Đức: _Herzogtümer in Schlesien_; tiếng Ba Lan: _Księstwa śląskie_; tiếng Séc: _Slezská knížectví_) là một tổ hợp hơn 20 công quốc của vùng Silesia được hình thành từ thế kỷ
**Silesia** (tiếng Séc: _Slezsko_, tiếng Ba Lan: _Śląsk_, tiếng Đức: Schlesien ()) là một vùng cổ của Trung Âu. Từ thế kỷ XII - XIV, vùng Silesia đã hình thành nên hơn 20 công quốc,
phải|nhỏ| Rouladen phải|nhỏ| Bánh hạt anh túc phải|nhỏ| Schlesisches Himmelreich **Ẩm thực Silesia** thuộc khu vực Silesia ở Trung Âu. Nó là một kiểu con của ẩm thực Ba Lan và Đức với nhiều điểm
**Ngựa Silesian** (tiếng Ba Lan: _Koń ląski_, tiếng Silesia: _Ślůnski kůń_), là một giống ngựa máu ấm có nguồn gốc từ vùng Silesia trong lịch sử, hiện nay vùng này nằm chủ yếu ở Ba
**Tiếng Đức Đông Trung** () là ngôn ngữ Trung Đức khác phương ngữ Franken thuộc nhóm ngôn ngữ Đức cao địa. Tiếng Đức tiêu chuẩn như một biến thể của ngôn ngữ Thượng Đức hiện
**Tiếng Wymysorys** (_Wymysiöeryś_) là một ngôn ngữ (hay phương ngữ) thuộc Chi ngôn ngữ German phía Tây, hiện diện tại thị trấn Wilamowice (_Wymysoü_), Ba Lan, tại biên giới giữa Silesia và Tiểu Ba Lan,
**Đại học Silesia ở Katowice** () là một trường đại học tự chủ ở tỉnh Silesia, Katowice, Ba Lan. Không nên nhầm lẫn với một trường đại học có tên tương tự ở Cộng hòa
**Bảo tàng Đường sắt ở Silesia ở Jaworzyna Śląska** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Kolejnictwa na Śląsku w Jaworzynie Śląskiej_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 4 Phố Towarowa, Jaworzyna Śląska, huyện Świdnica, tỉnh
**Chiến tranh Silesian lần thứ ba** () là một cuộc xung đột giữa Phổ và Áo (cùng với các đồng minh) kéo dài từ 1756 đến 1763, khẳng định sự kiểm soát của Phổ đối
phải|nhỏ|200x200px| Lối vào chính **Silesia City Center** là một trung tâm mua sắm ở Katowice, Silesia, Ba Lan. Nó được khai trương vào năm 2005 và đây là một trong những trung tâm lớn nhất
**Bảo tàng Opole Silesia ở Opole** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Śląska Opolskiego w Opolu_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 13 Phố Wojciecha, Opole, Ba Lan. Phương châm hoạt động của Bảo tàng
**Bảo tàng đàn organ Silesia ở Katowice** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Organów Śląskich w Katowicach_) là một trong những bảo tàng ở thành phố Katowice, thuộc tỉnh Silesia, Ba Lan. Bảo tàng được thành lập
**Kluski** (số ít: _klusek_ hoặc _kluska_; từ tiếng Đức _klöße_) là một tên tiếng Ba Lan chung cho tất cả các loại bánh bao mềm, nhão, thường không có nhân. Đôi khi từ này cũng
**Katowice** (, phiên âm: "Ka-tô-vít-xê", tiếng Séc: _Katovice_, tiếng Đức: _Kattowitz_) là một thành phố quan trọng trong lịch sử vùng Thượng Silesia phía nam Ba Lan trên hai dòng sông Kłodnica và Rawa. Katowice
**Opava** là một thành phố thuộc vùng Moravia-Silesia của Cộng hòa Séc. Thành phố có tổng diện tích 91 km2. Theo điều tra năm 2009 là 59.793 người. Opava đã là thủ phủ trong lịch
**Công quốc Teschen** (tiếng Đức: _Herzogtum Teschen_), cũng được gọi là **Công quốc Cieszyn** (tiếng Ba Lan: _Księstwo Cieszyńskie_) hoặc **Công quốc Těšín** (tiếng Séc: _Těšínské knížectví_), là một trong Các công quốc Silesia có
nhỏ|250x250px| Buổi hòa nhạc Moniuszkowski nhỏ|250x250px| Hiệu suất trong thời gian _Święta "Śląska"_ nhỏ|250x250px| Buổi hòa nhạc kỷ niệm tại [[Katowice ]] nhỏ|250x250px| Buổi hòa nhạc kỷ niệm tại Katowice nhỏ|250x250px| Vào năm 2006 nhỏ|250x250px|
**Zebrzydowice** () là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Zebrzydowice, quận Cieszyn ở Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan, gần biên giới với Cộng hòa Séc. Nó nằm trong khu vực lịch
**Biała**, hoặc **Biała Prudnicka** () là một thị trấn ở Ba Lan, ở Opole Voivodeship, thuộc Hạt Prudnik, với 2.687 cư dân (2004). ## Lịch sử của thị trấn Ở góc phía tây nam của
**Śląska Biblioteka Cyfrowa** (tiếng Anh: **Silesian Digital Library**) (SDL) - một thư viện kỹ thuật số được đồng sáng lập bởi nhiều tổ chức đại diện cho lĩnh vực văn hóa, giáo dục và khoa
nhỏ|Silesian Cutting **Silesian _Przesieka**_, nghĩa đen là **Silesian Cutting** (, hoặc , ) Là một mật độ rừng, dải không có người ở và vùng đất không thể đi qua ở giữa Silesia, bắt đầu
**Tychy** ([tɨxɨ] (nghe), tiếng Đức: Tichau) là một thành phố ở Silesia, Ba Lan, khoảng 20 km (12 dặm Anh) về phía nam Katowice. Thành phố tọa lạc bên bờ phía nam so với huyện công
**Thân vương quốc Opava** (tiếng Séc: _Opavské knížectví_; tiếng Ba Lan: _Księstwo Opawskie_) hay **Công quốc Troppau** (tiếng Đức: _Herzogtum Troppau_) là một lãnh thổ lịch sử được tách ra khỏi Phiên địa Bá quốc
**Công quốc Nysa** (tiếng Ba Lan: _Księstwo Nyskie_, tiếng Séc: _Niské knížectví_) hay **Công quốc Neisse** (tiếng Đức: _Herzogtum Neisse_) là một trong những công quốc của Silesia với thủ đô là Nysa ở Hạ
liên_kết=| Về âm thanh này là một ngôi làng ở Gmina Istebna, huyện Cieszyn ở Silesian Voivodeship, ở miền nam Ba Lan. Ngôi làng nằm ở dãy núi Beskid Śląski, gần biên giới với Cộng
**Gliwice** [gliˈvit͡sɛ] (tiếng Đức: _Gleiwitz_) là một thành phố ở Silesia phía nam Ba Lan, gần Katowice. Đây là khu vực phía tây của vùng đô thị Thượng Silesia có dân số 2 triệu người.
Sông (, ) là một con sông ở Ba Lan và Cộng hòa Séc, một nhánh phải (phía đông) của sông Oder. Nó chảy từ dãy núi Silesian Beskids qua miền nam Cieszyn Silesia ở
**Aleksandrowice** () là một quận của Bielsko-Biała, Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan. Nó nằm ở phía tây trung tâm của thành phố, ở Silesian Foothills. Quận có diện tích 1.6988 km 2 và vào ngày
**Bytom** [bɨtɔm] (nghe) (tiếng Đức: Beuthen) là một thành phố ở Silesia thuộc miền nam Ba Lan, gần Katowice. Bytom nằm ở Tây Nguyên Silesia, bên sông Bytomka (nhánh của Kłodnica). Thành phố này thuộc
**Đức hóa** () là quá trình truyền bá ngôn ngữ, con người và văn hóa Đức, hay các chính sách khởi đầu cho những thay đổi này. Vấn đề này từng là nguyên tắc chủ
Ngôn ngữ chính được nói ở **Ba Lan** là tiếng Ba Lan. Cộng đồng người khiếm khuyết sử dụng Ngôn ngữ ký hiệu Ba Lan thuộc Ngôn ngữ ký hiệu của Đức. Theo **Đạo luật
**Chorzów** [xɔʐuf] (tiếng Đức: Königshütte [ko nɪçshʏtə ː]) là một thành phố ở Śląskie (hay Silesia), miền nam Ba Lan, gần Katowice. Chorzów là một trong những quận trung tâm của Liên minh đô thị
**Karviná** (; , , ) là một thành phố nằm bên bờ sông Olza thuộc vùng Morava-Slezsko của Cộng hòa Séc. Đây là trung tâm hành chính của huyện Karviná. Nằm trong khu vực lịch
phải|nhỏ|320x320px| Một trong những đường hầm chưa hoàn thành của [[Dự án Riese ở Dãy núi Owl, Hạ Silesia ]] **Tàu chở vàng của Đức Quốc xã** hay gọi là **tàu vàng** **Wałbrzych** liên quan
**Trận Legnica** (), tiếng Việt: **Trận Lép-ních**, còn gọi là **Trận Liegnitz** () hoặc là **Trận Wahlstatt** (), là một trận đánh giữa đế quốc Mông Cổ và quân kháng chiến của người châu Âu
**Siemianowice Sląskie** (còn được gọi là **Siemianowice**) là một thành phố thuộc tỉnh Silesia, miền nam Ba Lan. Từ năm 1975 - 1998, thành phố thuộc quyền quản lý của tỉnh Katowice, kể từ năm
nhỏ|Tàn tích của lâu đài Hummel Gia trang **của Hummel** () là một khu vực cảnh quan lịch sử ở phía tây của Quận Kladsko cũ (), sau đó là một phần của Bohemia, hiện
**Julius von Sachs** (tiếng Đức: [zaks]; 2 tháng 10 năm 1832 – 29 tháng 5 năm 1897) là một nhà thực vật học người Đức đến từ Breslau, Phổ Silesia. Ông là một nhân vật
nhỏ|Đèo Pustevny vào mùa đông **Đèo Pustevny** (cao 1018 mét so với mực nước biển) là con đèo thuộc dãy núi Moravia-Silesia, nằm gần dãy núi Radhošť của thành phố Prostřední Bečva, Cộng hòa Séc.
nhỏ|301x301px| Đèo Jablunkov **Đèo Jablunkov** (tiếng Séc: Jablunkovský průsmyk, tiếng Ba Lan: Przełęcz Jabłonkowska) là một con đèo nổi tiếng ở Cộng hòa Séc và thuộc dãy núi Beskids với độ cao 553 m so
**Oder** (; tiếng Séc, tiếng Hạ Sorb và , tiếng Thượng Sorb: _Wódra_) là một dòng sông tại Trung Âu. Là một trong những con sông quan trọng nhất trong hệ thống sông Baltic, chỉ
**Sông Ślęza** (tiếng Ba Lan; tiếng Đức là _Lohe_) là 78 một  con sông dài 78,6 km ở Hạ Silesia, thuộc miền nam Ba Lan, một nhánh trái của sông Oder. Nó bắt đầu ở đồi
thumb|Những vùng mà tiếng mẹ đẻ là tiếng Đức, trong thời kỳ chiến tranh được gọi là Sudetenland. **Sudetenland** là tên tiếng Đức để gọi chung một số vùng đất ở miền Bắc, Tây nam
nhỏ|Dinh thự Princely Pheasantry **Dinh thự Princely Pheasantry** là một tòa nhà tân cổ điển cuối thế kỷ 18 ở Poręba, hạt Pszczyna, Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan. Nó được thành lập bởi Hoàng
**Racibórz** [rat ͡ɕibuʂ] (tiếng Đức: Ratibor, tiếng Séc: Ratiboř) là một thị xã ở miền nam Ba Lan với dân số 60.218 người (năm 2006) thuộc tỉnh Silesia (từ năm 1999), trước đây thuộc tỉnh
phải|nhỏ| Tàn dư của công trình đất nhìn từ phía tây phải|nhỏ| Cuộc khai quật tháng 12 năm 2008 của Viện Hàn lâm Khoa học Ba Lan Ngôi **làng kiên cố Chrobry** (tiếng Ba Lan:
nhỏ|Bản sao Vệ nữ Petřkovice nhỏ| Bản sao Vệ nữ Petřkovice bên cạnh [[Vệ nữ Dolní Věstonice trưng bày tại một cuộc triển lãm ở Bảo tàng Quốc gia, Praha]] **Vệ nữ Petřkovice** ( hay