✨Racibórz
Racibórz [rat ͡ɕibuʂ] (tiếng Đức: Ratibor, tiếng Séc: Ratiboř) là một thị xã ở miền nam Ba Lan với dân số 60.218 người (năm 2006) thuộc tỉnh Silesia (từ năm 1999), trước đây thuộc tỉnh Katowice (1975-1998). Đây là thủ phủ của hạt Racibórz.
Tên gọi Racibórz tên có nguồn gốc Slavic và xuất phát từ tên của công tước Racibor, người sáng lập của thành phố. Cho đến cuối thế kỷ thứ 5, các vùng đất của Racibórz là nơi định cư của bộ lạc Silinger Đông Đức.
RTP Unia Raciborz,(Ekstraliga),(Ekstraliga Kobiet).
Kết nghĩa
Racibórz kết nghĩa với:
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Racibórz** [rat ͡ɕibuʂ] (tiếng Đức: Ratibor, tiếng Séc: Ratiboř) là một thị xã ở miền nam Ba Lan với dân số 60.218 người (năm 2006) thuộc tỉnh Silesia (từ năm 1999), trước đây thuộc tỉnh
**Bảo tàng ở Racibórz** (tiếng Ba Lan: _Muzeum w Raciborzu_) là một bảo tàng của Ba Lan, nằm trong cơ cấu tổ chức của Công xã Racibórz (từ năm 1990). ## Lược sử hình thành
**Brzezie** () là một quận của Racibórz, Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan. Nó nằm bên hữu ngạn sông Oder, bên kia thành phố cổ. Đó là một đô thị riêng biệt nhưng đã được
**Các Công quốc Silesia** (tiếng Đức: _Herzogtümer in Schlesien_; tiếng Ba Lan: _Księstwa śląskie_; tiếng Séc: _Slezská knížectví_) là một tổ hợp hơn 20 công quốc của vùng Silesia được hình thành từ thế kỷ
nhỏ|Sự ra đời của nhà thờ Virgin Mary ở Orlová, được xây dựng tại chỗ của nhà thờ tu viện cũ **Tu viện Orlová** (, ) là một tu viện Benedictine được thành lập vào
**Gmina Krzanowice,** tiếng Đức **Gemeinde Kranowitz** là một gmina đô thị-nông thôn (quận hành chính) ở Raciborz County, Śląskie, ở miền nam Ba Lan, nằm ở biên giới với Cộng hòa Séc. Khu vực hành
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
nhỏ|Đường thủy như hiện có và theo kế hoạch vào năm 1903 Đức và Áo **Kênh đào Oder Danube** (; ) là một tuyến đường thủy nhân tạo được quy hoạch và xây dựng một
**Bieruń** là một thị trấn thuộc hạt Bieruń-Lędziny, tỉnh Silesian, miền nam Ba Lan. Từ năm 1975 - 1998, thị trấn nằm trong tỉnh Katowice, kể từ năm 1999 đến nay, nó thuộc quyền quản
**Zott** là một công ty sữa châu Âu, thành lập năm 1926 tại Mertingen, Đức. Zott sản xuất các sản phẩm từ sữa bao gồm sữa, pho mát, các món tráng miệng, kem và sữa
**Bảo tàng Huyện của Vùng Głubczyce** (tiếng Ba Lan: _Powiatowe Muzeum Ziemi Głubczyckiej_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 1 Quảng trường chợ, Głubczyce, Ba Lan. Các bộ sưu tập của Bảo tàng
**Bảo tàng Khu vực ở Głogówek** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Regionalne w Głogówku_) là một bảo tàng đặt bên trong khuôn viên của lâu đài Głogówek, tọa lạc tại số 1 Phố Słowackiego, Głogówek, Ba
**Rendsburg** () là một đô thị thuộc quận Rendsburg-Eckernförde, bang Schleswig-Holstein, Đức. Dân số of 28,476. nhỏ|trái|Close view of transporter bridge. ## Thành phố kết nghĩa * Lancaster, Vương quốc Anh, từ năm 1950 *
**Oder** (; tiếng Séc, tiếng Hạ Sorb và , tiếng Thượng Sorb: _Wódra_) là một dòng sông tại Trung Âu. Là một trong những con sông quan trọng nhất trong hệ thống sông Baltic, chỉ
#### The capital * Warszawa (_Warsaw_) #### A * Aleksandrów Kujawski * Aleksandrów Łódzki * Alwernia * Andrychów * Annopol * Augustów #### B ##### Ba-Be * Babimost * Baborów * Baranów Sandomierski * Barcin
**Mikołów** là một thị trấn nằm ở tỉnh Silesian, miền nam Ba Lan. Từ năm 1975 – 1998, thị trấn thuộc quyền quản lý của tỉnh Katowice, kể từ năm 1999 đến nay, nó nằm
**Chiến dịch tấn công Moravská–Ostrava** (đặt theo tên cũ của thành phố Ostrava) diễn ra từ ngày 10 tháng 3 đến ngày 5 tháng 5 năm 1945 là một chiến dịch quân sự lớn do
**Władysław IV Vasa** (; ; ; hoặc _Ladislaus IV Vasa_; 9 tháng 6 năm 1595 - 20 tháng 5 năm 1648) là một hoàng tử Ba Lan của dòng họ Vasa. Ông trị vì như
**Przemsza** () là một con sông ở phía nam Ba Lan, một nhánh của Vistula. Theo lý thuyết, nó bắt nguồn từ hợp lưu của dòng sông Đen () Przemsza và Przemsza Trắng (_Biała_), giữa
phải|nhỏ|200x200px| Biểu tượng của con đường được bao quanh bởi các ngôi sao cờ EU **Con đường Lesser Poland** là một trong những tuyến đường Ba Lan của Con đường của Thánh James, một tuyến
nhỏ|200x200px| Nhìn chung nhỏ|224x224px| Một bản đồ của Jastrzębie-Zdrój **Ruptawa** () là một sołectwo ở phía nam của Jastrzębie-Zdrój, Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan. Đó là một ngôi làng độc lập nhưng đã trở
**Moszczenica** () là một sołectwo ở phía tây nam của Jastrzębie-Zdrój, Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan. Đó là một ngôi làng độc lập nhưng đã trở thành một phần hành chính của Jastrzębie-Zdrój vào
nhỏ|200x200px| Nhà thờ các thánh nhìn từ xa nhỏ|224x224px| Bản đồ của Jastrzębie-Zdrój **Szeroka** () là một sołectwo của Jastrzębie-Zdrój, Silesian Voivodeship, 73 miền nam Ba Lan. Đó là một ngôi làng độc lập nhưng
**Skrzeczkowice** () là một sołectwo ở phía bắc Jastrzębie-Zdrój, Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan. Đó là một ngôi làng độc lập nhưng đã trở thành một phần hành chính của Jastrzębie-Zdrój vào năm 1975.
**Grojec** là một ngôi làng lịch sử thuộc huyện Oświęcim ở Małopolskie ở Ba Lan. Nó nằm khoảng về phía nam của Oświęcim và về phía tây của thủ phủ khu vực Kraków. ## Lịch
nhỏ|310x310px| Nhà thờ Saint George, được xây dựng vào năm 1798-1800 **Dębieńsko** () là một dzielnica (quận) của Czerwionka-Leszczyny, Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan. Đó là một ngôi làng độc lập, nhưng đã trở
**Borynia** () là một làng ở phía bắc của Jastrzębie-Zdrój, Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan. Đó là một ngôi làng độc lập nhưng đã trở thành một phần hành chính của Jastrzębie-Zdrój vào năm
**Bzie** () là một làng ở phía đông nam của Jastrzębie-Zdrój, Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan. Đó là một ngôi làng độc lập nhưng đã trở thành một đơn vị hành chính của Jastrzębie-Zdrój
**Thung lũng Wrocław** (thuộc Pradolina Wrocławska, Ba Lan) (318,52) - một tiểu vùng với hình dạng trải dài, nằm ở Silesian Lowlands, với tổng chiều dài về phía tây đến đông là 100 km, và chiều
**Bogucice** () là một quận của Katowice, ở Ba Lan. Nó có diện tích 2,78 km² và tính đến năm 2007, quận có 16.538 cư dân. Công trình kiến trúc nổi tiếng nhất ở Bogucice là
**Siewierz** () là một thị trấn ở Silesian Voivodeship ở Ba Lan. ## Lịch sử Trong lịch sử, Sewerien được nhắc đến lần đầu tiên vào năm 1125, được quản lý bởi Castellan of Bytom.
Các địa điểm dựa trên luật pháp của Đức, bao gồm việc tổ chức và xây dựng một thành phố mới, là hiện tượng đặc trưng và quan trọng nhất trong lịch sử kinh tế
Đây là danh sách các địa điểm ở Ba Lan có liên kết thường trực với các cộng đồng địa phương ở các quốc gia khác. Trong hầu hết các trường hợp, hiệp hội, đặc
**Thân vương quốc Opava** (tiếng Séc: _Opavské knížectví_; tiếng Ba Lan: _Księstwo Opawskie_) hay **Công quốc Troppau** (tiếng Đức: _Herzogtum Troppau_) là một lãnh thổ lịch sử được tách ra khỏi Phiên địa Bá quốc
**Công quốc Teschen** (tiếng Đức: _Herzogtum Teschen_), cũng được gọi là **Công quốc Cieszyn** (tiếng Ba Lan: _Księstwo Cieszyńskie_) hoặc **Công quốc Těšín** (tiếng Séc: _Těšínské knížectví_), là một trong Các công quốc Silesia có
nhỏ|Jan Kasprowicz (1860-1926) **Jan Kasprowicz** là một nhà thơ, nhà viết kịch, một dịch giả và là một nhà phê bình văn học của Ba Lan. Ông sinh ngày 12 tháng 12 năm 1860 tại