✨Tiếng Samre

Tiếng Samre

Tiếng Samre () là một ngôn ngữ Pear sắp biến mất hiện nay. Tuy chắc chắn đã biến mất ở Campuchia,

Ngữ âm

Hệ thống ngữ âm tiếng Samre khá điển hình với một ngôn ngữ Môn-Khmer, song, giống các ngôn ngữ Pear khác, cũng cho thấy những ảnh hưởng từ tiếng Khmer trung đại. Tiếng Samre có một hệ thống thanh điệu đang phát triển, do ảnh hưởng của tiếng Thái. Như nhiều ngôn ngữ Nam Á, nguyên âm tiếng Samre có thể dài hay ngắn.

Ngữ âm

Tiếng Samre có 21 âm vị phụ âm ( và là tha âm của ).

Âm xát ngạc mềm hữu thanh có thể được thay thế tự do với âm tiếp cận chân răng hữu thanh, , trừ khi theo sau hay ở cuối từ, khi đó nó được phát âm là , tức âm tiếp cận ngạc mềm hữu thanh. Cách phát âm hay bắt gặp hơn ở những người Samre lớn tuổi. Người nói tiếng Samre thường cho rằng khá "thô" và thường dùng khi muốn lời nói "mềm mại". ít gặp ở người trẻ hay người nói kém thành thạo - những người thường chọn phát âm hoặc thay nó bằng âm vỗ do ảnh hưởng của tiếng Thái.

Nguyên âm

Tiếng Samre có 9 nguyên âm đơn, phân ra thành nguyên âm ngắn và dài, gấp đôi thành 18 âm vị nguyên âm. Có ba nguyên âm đôi: , , và . Hệ thống nguyên âm đơn:

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Samre** () là một ngôn ngữ Pear sắp biến mất hiện nay. Tuy chắc chắn đã biến mất ở Campuchia, ## Ngữ âm Hệ thống ngữ âm tiếng Samre khá điển hình với một
**Nhóm ngôn ngữ Pear** là một nhóm ngôn ngữ bị đe dọa thuộc ngữ hệ Nam Á, được các dân tộc Pear (Por, Samré, Samray, Suoy, và Chong) nói. Họ sinh sống tại miền tây
## Dân tộc lớn nhất ở Campuchia là người Khmer chiếm khoảng 90% tổng dân số, họ chủ yếu sinh sống ở tiểu vùng đất thấp sông Mekong và đồng bằng trung tâm. Trong lịch
**Khmer Lơ** hay **Khmer Loeu** (tiếng Khmer: ខ្មែរលើ, phát âm: [kʰmae lə], "Khmer vùng cao"), là _tên gọi chung cho nhóm các dân tộc bản địa khác nhau_ cư trú tại vùng cao nguyên của
nhỏ|phải|Bản đồ của khu vực Angkor ở Campuchia nhỏ|phải|Bản đồ Đế quốc Khmer vào thời điểm cực thịnh của nó nhỏ|Bức ảnh về Angkor Wat do Emile Gsell chụp năm 1866 **Angkor** là một tên