right|thumb|[[Jakar|Dzong Jakar, một đại diện của kiến trúc dzong mà từ đây xuất phát nên từ "Dzongkha".]]
Tiếng Dzongkha (; Wylie: rdzong-kha, )) là một ngôn ngữ ngôn ngữ Hán-Tạng được nói bởi hơn nửa triệu người và là ngôn ngữ chính thức của Vương quốc Bhutan. Từ "dzongkha" có nghĩa là thứ tiếng (kha) được nói tại dzong - tức những tu viện xây dựng theo kiến trúc dzong trên khắp Bhutan cho đến khi đất được này được thống nhất bởi Ngawang Namgyal, Zhabdrung Rinpoche đầu tiên, vào thế kỷ 17.
Phân loại
Tiếng Dzongkha là một ngôn ngữ Nam Tạng. Nó có quan hệ gần với tiếng Sikkim (), ngôn ngữ quốc gia của vương quốc cổ Sikkim, và với những ngôn ngữ khác của Bhutan như tiếng Chocangaca, tiếng Brokpa, tiếng Brokkat và tiếng Lakha.
Tiếng Dzongkha có mối quan hệ xa hơn nhiều đối với tiếng Tạng. Dù người nói tiếng Dzongkha và tiếng Tạng đa phần không thể hiểu được nhau, dạng viết của cả hai đều được ảnh hưởng nặng bởi tiếng Tạng cổ điển, loại ngôn ngữ đã được tăng lữ dùng trong hàng thế kỷ, mà ở Bhutan được gọi là Chöke. Chöke cũng là ngôn ngữ giáo dục tại Bhutan cho tới đầu thập kỷ 1960 khi nó bị thay thế bởi tiếng Dzongkha.
Sử dụng
Tiếng Dzongkha là tiếng bản ngữ của tám huyện miền tây Bhutan (Wangdue Phodrang, Punakha, Thimphu, Gasa, Paro, Ha, Dagana và Chukha). Cũng có vài người nói gần Kalimpong, từng là một phần của Bhutan nhưng giờ là của Tây Bengal.
Tiếng Dzongkha được chọn làm ngôn ngữ quốc gia của Bhutan năm 1971. Việc học tiếng Dzongkha là điều bắt buộc tại tất cả trường học Bhutan, và nó là lingua franca tại các quận phía đông và nam.
Ngữ âm
Tiếng Dzongkha là một ngôn ngữ thanh điệu với hai thanh: cao và thấp.
Phụ âm
Tất cả phụ âm đều có thể bắt đầu âm tiết. Ở đầu của âm tiết thanh thấp, phụ âm đều hữu thanh. Các phụ âm bật hơi, , và không có mặt ở âm tiết thanh thấp. Âm có thể là âm rung hay âm rung xát , và được vô thanh hóa ở cụm phụ âm đầu ở âm tiết thanh cao.
là âm răng. Âm tắc xát và xát vòm có thể là âm chân răng-vòm hay là vòm thường.
Chỉ có một vài phụ âm có thể làm phụ âm cuối, thường gặp nhất là . cuối âm tiết (và nhất là cuối từ) thường bị lượt đi với kết quả là nguyên âm đứng trước nó được mũi hóa và dài hóa. Âm cuối từ cũng thường bị bỏ đi, trừ trường hợp phát biểu trang trọng. Trong lối nói nói trang trọng hay văn chương, hai âm và cũng có thể làm phụ âm cuối; và dù hiếm, cũng là phụ âm cuối.
Nguyên âm
- Khí có thanh thấp, nguyên âm thường được phát âm hà hơi (breathy).
- Ở âm tiết đóng, biến thường giữa và , cách thứ hai phổ biến hơn.
- biến thiên giữa và .
- biến thiên giữa và , cách thứ hai phổ biến trong âm tiết đóng.
- biến thiên giữa và .
- là , nhưng có xu hướng trở thành , nhất là ở âm tiết đóng.
- nằm giữa và .
- có khi trở thành , nhất là ở âm tiết đóng.
- Khi được mũi hóa hay theo sau bởi , nguyên âm luôn dài.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|[[Jakar|Dzong Jakar, một đại diện của kiến trúc dzong mà từ đây xuất phát nên từ "Dzongkha".]] **Tiếng Dzongkha** (; Wylie: _rdzong-kha_, )) là một ngôn ngữ ngôn ngữ Hán-Tạng được nói bởi hơn nửa
**Chữ Tạng** là một hệ chữ abugida được dùng để viết các ngôn ngữ Tạng như tiếng Tạng, cũng như tiếng Dzongkha, tiếng Sikkim, tiếng Ladakh, và đôi khi tiếng Balti. Dạng chữ Tạng in
**Tiếng Tshangla** (đọc là ) hay **tiếng Sharchop** là một ngôn ngữ Hán-Tạng. Tiếng Tshangla chủ yếu được nói ở miền đông Bhutan và đóng vai trò là một _lingua franca_ tại đây, trong những
**Tiêng Bumthang** (tên , ); cũng gọi là "Bhumtam", "Bumtang(kha)", "Bumtanp", "Bumthapkha", và "Kebumtamp") là một ngôn ngữ Đông Bod được nói bởi khoảng 20.000 người tại Bumthang và các huyện lân cận thuộc Bhutan.
**Tiếng Brokkat** (tiếng Dzongkha: བྲོཀ་ཁ་; Wylie: _Brok-kha_; cũng được gọi là "Brokskad" và "Jokay") là một ngôn ngữ Tạng đang bị đe dọa được nói bởi khoảng 300 người tại làng Dhur ở thung lũng
**Bhutan** (phiên âm tiếng Việt: Bu-tan; tiếng Dzongkha: **'), quốc hiệu là **Vương quốc Bhutan** ( **'), là một quốc gia nội lục tại miền đông Dãy Himalaya thuộc Nam Á. Bhutan giáp Trung Quốc
**Tiếng Lepcha** hay **tiếng Róng** (chữ Lepcha: ᰛᰩᰵ་ᰛᰧᰶᰵ; _Róng ríng_) là một ngôn ngữ Hán-Tạng, ngôn ngữ dân tộc của người Lepcha ở Sikkim và rải rác
**Nhóm ngôn ngữ Tạng** () là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng, bắt nguồn từ tiếng Tạng cổ, hiện diện trên một vùng rộng lớn giáp với tiểu lục địa Ấn Độ, gồm cao nguyên Thanh
Có khoảng hai mươi **ngôn ngữ tại Bhutan**, tất cả đều là những ngôn ngữ Tạng-Miến, trừ tiếng Nepal, một ngôn ngữ Indo-Arya. Tiếng Dzongkha, ngôn ngữ quốc gia, là ngôn ngữ duy nhất có
**Ngultrum** (tiếng Dzongkha: ; IPA: , phát âm gần giống _nguy-tam_, ký hiệu: **Nu.**, mã giao dịch quốc tế: **BTN**) là đơn vị tiền tệ của Vương quốc Bhutan. Tên của tiền tệ này bao
nhỏ|350x350px|Vị trí của số địa dzongkhag trong [[Bhutan]] **Quận Trashigang** (Dzongkha: བཀྲ་ ཤིས་ སྒང་ རྫོང་ ཁག་; Wylie: Bkra-shis-sgang rdzong-khag;cũng được phiên âm là "Tashigang") là quận cực đông (_dzongkhag_) của Bhutan. Trashigang là một trong
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Huyện Thimphu** (tiếng Dzongkha: ཐིམ་ཕུ་རྫོང་ཁག་; Wylie: Thim-phu rdzong-khag) là một dzongkhag (huyện) của Bhutan. Thimphu, huyện lỵ, cũng là thủ đô của Bhutan và là thành phố lớn nhất trong cả vương quốc. ## Ngôn
**Hiến pháp Vương quốc Bhutan** (tiếng Dzongkha: ; phiên âm: _druk gi tsa trim chen mo_) là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất tại Bhutan. Bản Hiến pháp hiện hành do Chính
**Sikkim** (, tiếng Sikkim: སུ་ཁྱིམ་), hay **Xích Kim**, **Tích Kim** (錫金) là một bang nội lục của Ấn Độ. Bang nằm trên dãy Himalaya, có biên giới quốc tế với Nepal ở phía tây (giáp
**Ziad Youssef Fazah** (tiếng Ả Rập: زياد فصاح) (sinh ngày 10 tháng 6 năm 1954 tại Monrovia, Liberia) là một người Liban sinh ra ở Liberia. Fazah tự mình tuyên bố biết nói 59 ngôn
**Latin hóa BGN/PCGN** là tên cho bản tiêu chuẩn chuyển ngữ sang chữ Latin các địa danh của ngôn ngữ phi Latin, được hai tổ chức là _Ban Địa danh Hoa Kỳ_ (BGN, United States
**Trà bơ**, hay còn được gọi là _Bho jha_ (, "Trà Tây Tạng"), _cha süma_ (, "Trà khuấy", tiếng Quan thoại: _sūyóu chá_ (酥油茶, _tô du trà_), _su ja_ (, "trà khuấy") trong tiếng Dzongkha
**Jigme Khesar Namgyel Wangchuck** (tiếng Dzongkha: ; sinh 21 tháng 2 năm 1980) là vị vua (Druk Gyalpo) thứ 5 của Vương quốc Bhutan. Ông lên ngôi vào ngày 9 tháng 12 năm 2006 sau
**Quốc ca Bhutan** hiện nay là bài hát **"Druk Tsendhen"** (tiếng Dzongkha: , phát âm là [ɖ(ʐ)ṳ̀e̯ t͡sén.d̥è̤n], tạm dịch: "Vương quốc Rồng Sấm"), được phê chuẩn vào năm 1953. Quốc ca Bhutan do đức
**Jigme Singye Wangchuck** (tiếng Dzongkha: ; sinh ngày 11 tháng 11 năm 1955) là Druk Gyalpo thứ 4 của Vương quốc Bhutan từ năm 1972 đến khi thoái vị vào năm 2006 để nhường ngôi
phải|nhỏ|250x250px|Bản đồ địa hình Bhutan **Bhutan** là một quốc gia có chủ quyền nằm ở ngã tư đường giữa Đông Á và Nam Á, nằm về phía cực đông của dãy núi Himalaya. Quốc gia
**Gompa Drophan Ling** (tiếng dzongkha: _Lợi ích cho tất cả mọi người_) của Hiệp hội Phật giáo Khordong Ba Lan ở Darnków thuộc dãy núi Table, là một trung tâm Phật giáo của truyền thống
**Tôn giáo chính thức của Bhutan** là Phật giáo Kim cương thừa với hơn 84% dân số là tín đồ. Theo Hiến pháp Bhutan, Phật giáo được quy định là quốc giáo, di sản quốc
**Tshering Yangdon Wangchuck** (tiếng Dzongkha: ; sinh ngày 21 tháng 6 năm 1959) là một trong 4 Đồng Vương hậu của vua Jigme Singye Wangchuck. Bà có cùng với nhà vua ba người con: vua
**Jigme Dorji Wangchuck** (tiếng Dzongkha: ; 2 tháng 5 năm 1928 – 21 tháng 7 năm 1972) là Druk Gyalpo thứ 3 của Vương quốc Bhutan. Ông là vị vua có công mở cửa đất
**Jigme Wangchuck** (tiếng Dzongkha: ; 1905 – 30 tháng 3 năm 1952) là Druk Gyalpo thứ 2 của Vương quốc Bhutan. Trong thời gian trị vì, nhà vua đã tiến hành các cuộc cải cách
nhỏ|[[Jigme Singye Wangchuck|Druk Gyalpo thứ 4 và Druk Gyalpo thứ 5 (đứng thứ 3 và 4 từ trái sang phải) khoác khăn kabney màu vàng]] nhỏ|287x287px|Áo _[[gho_ cùng với khăn _kabney_ màu cam]] **Kabney** (tiếng
**Dratshang Lhentshog** (tiếng Dzongkha: ) là Ủy ban Tự viện của nhà nước Bhutan. Theo Hiến pháp năm 2008, ủy ban này quản lý phái Phật giáo Drukpa Kagyu, cũng là tôn giáo chính thức
**Bầu cử Quốc hội** được tổ chức tại Bhutan lần đầu vào này 24 tháng 3 năm 2008. Hai chính Đảng đăng ký với Uỷ ban Bầu cử để tranh cử là Đảng Hòa bình
Vương nữ **Sonam Dechen Wangchuck** (tiếng Dzongkha: ; sinh ngày 5 tháng 8 năm 1981) là một thành viên của Vương thất Bhutan. Bà là con gái đầu của vua Jigme Singye Wangchuck cùng Vương
**Quốc vương Bhutan** (; nghĩa đen là Long vương) là nguyên thủ quốc gia của Vương quốc Bhutan. Trong tiếng Dzongkha, Bhutan được gọi là _Drukyul_, tức là "Vùng đất của rồng sấm". Do đó
**Quốc huy Bhutan** (Dzongkha: རྒྱལ་ཡོངས་ལས་རྟགས་;Wylie: _rgyal-yongs las-rtags_) duy trì một số yếu tố của quốc kỳ Bhutan, với nhiều biểu tượng khác nhau, và chứa nhiều biểu tượng Phật giáo. Mô tả chính thức như
**Lotay Tshering** (; sinh năm 1968) là một chính trị gia, bác sĩ người Bhutan. Ông hiện là Thủ tướng đương nhiệm của Bhutan. Ông nhậm chức Thủ tướng Bhutan từ ngày 7 tháng 11