nhỏ|phải|Trong thiên hà vũ trụ tồn tại [[tinh vân Xoắn Ốc với hình dạng giống như một con mắt của Đấng chí tôn hay con mắt của Chúa (Thiên Nhãn)]]
Thuyết bán phiếm thần hay Vạn vật tại thần (Panentheism) là niềm tin rằng thần thánh giao cắt mọi phần của vũ trụ và quyền năng thần thánh cũng vượt ra ngoài không gian và thời gian và đó là uy quyền tối hậu. Theo luận thuyết này thì Thượng đế chứa đựng toàn bộ vũ trụ, nhưng Ngài còn vĩ đại hơn và vượt ra ngoài vũ trụ đó. Vũ trụ là một phần của Thượng đế, nhưng không phải là toàn bộ Thượng đế. Thuật ngữ bán phiếm thần được triết gia người Đức Karl Krause đặt ra vào năm 1828 để phân biệt các ý tưởng của Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770–1831) và Friedrich Wilhelm Joseph Schelling (1775–1854) về mối quan hệ giữa Chúa và vũ trụ từ thuyết phiếm thần của Baruch Spinoza, sau khi xem lại kinh điển Ấn Độ giáo. Không giống như thuyết phiếm thần, cho rằng thần thánh và vũ trụ là giống hệt nhau, thuyết bán phiếm thần duy trì sự phân biệt bản thể học giữa thần thánh và phi thần thánh và tầm quan trọng của cả hai.
Dẫn luận
Trong thuyết bán phiếm thần, thì tinh thần phổ quát hiện diện ở khắp mọi nơi, đồng thời mang tính "sự siêu việt" khi tất cả mọi thứ được tạo ra. Trong khi thuyết phiếm thần khẳng định rằng "tất cả là Chúa" thì thuyết phiếm thần cũng cho rằng Chúa vĩ đại hơn vũ trụ. Một số phiên bản của thuyết bán phiếm thần cho rằng vũ trụ không gì khác hơn là sự biểu hiện của Chúa hay Thượng đế hay Đấng chí tôn, Đấng tối cao. Ngoài ra, một số hình thức cho thấy vũ trụ được chứa đựng trong Chúa/Đấng Tối cao.
Baruch Spinoza sau đó tuyên bố rằng "Bất cứ điều gì có đều ở trong Chúa, và không có Chúa thì không gì có thể tồn tại hoặc được hình thành". "Những thứ riêng lẻ không là gì ngoài sự sửa đổi các thuộc tính của Chúa, hoặc các phương thức mà các thuộc tính của Chúa được thể hiện một cách cố định và rõ ràng". Mặc dù Spinoza được gọi là "nhà tiên tri" và "hoàng tử" của thuyết phiếm thần, trong một lá thư gửi Henry Oldenburg Spinoza nói rằng: "Đối với quan điểm của một số người rằng tôi đồng nhất thần thánh với thiên nhiên (được coi là một loại khối lượng hoặc vật chất hữu hình), họ khá là nhầm rồi". Đối với Spinoza, vũ trụ (vũ trụ) của chúng ta là một chế độ có hai thuộc tính Suy nghĩ và Mở rộng.
Chúa có vô số thuộc tính khác không có trong thế giới của chúng ta. Theo triết gia người Đức Karl Jaspers, khi Spinoza viết "Deus sive Natura" (Chúa hay Tự nhiên), Spinoza không có ý nói rằng Chúa và Tự nhiên là những thuật ngữ có thể hoán đổi cho nhau, mà đúng hơn là sự siêu việt của Chúa đã được chứng thực bởi vô số thuộc tính của Ngài , và hai thuộc tính được con người biết đến, đó là Tư tưởng và Mở rộng, biểu thị sự nội tại của Chúa. Hơn nữa, Martial Guéroult đề xuất thuật ngữ "thuyết bán phiếm thần", thay vì "thuyết phiếm thần" để mô tả quan điểm của Spinoza về mối quan hệ giữa Chúa và thế giới. Thế giới không phải là Chúa, nhưng theo nghĩa mạnh mẽ, nó ở "trong" Chúa. Tuy nhiên, triết gia người Mỹ và người theo thuyết phiếm thần tự cho mình là Charles Hartshorne gọi triết học của Spinoza là "thuyết phiếm thần cổ điển" và phân biệt triết học của Spinoza với thuyết phiếm thần.
Hiện tượng
Nhận thức về hình ảnh tôn giáo trong các hiện tượng tự nhiên khi người ta nhận thấy mọi người cảm nhận được các hình ảnh có tâm linh hoặc chủ đề hoặc nội dung tôn giáo dưới hình dạng của các hiện tượng tự nhiên. Các hình ảnh được cảm nhận, cho dù là hình ảnh thánh hay có thể là khuôn mặt của các nhân vật tôn giáo nổi tiếng hoặc sự biểu hiện của các biểu tượng tâm linh trong môi trường tự nhiên, hữu cơ hoặc các hiện tượng tự nhiên. Sự xuất hiện hoặc sự kiện của nhận thức có thể thoáng qua hoặc thoáng qua hoặc có thể lâu dài hơn. Hiện tượng này dường như tiếp cận một phổ quát văn hóa và thường có thể đi kèm với tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, thuyết vật linh và Bái vật giáo, cùng với các hệ thống tín ngưỡng chính thức hoặc có tổ chức hơn.
Trong truyền thống Cơ đốc giáo, nhiều trường hợp được báo cáo liên quan đến hình ảnh của Chúa Giê-su hoặc các nhân vật Cơ đốc giáo khác được nhìn thấy. Hiện tượng ban đầu thuộc loại này là Acheiropoieta: hình ảnh của các biểu tượng Kitô giáo lớn như Chúa Giêsu và Đức Trinh Nữ Maria được cho là được tạo ra bằng các phương tiện siêu nhiên. Từ Acheropite xuất phát từ tiếng Hy Lạp ἀχειροποίητος, có nghĩa là "không được tạo ra bởi bàn tay con người", và thuật ngữ này lần đầu tiên được áp dụng cho Tấm vải liệm Turin và Tấm màn che Veronica. Sau đó, thuật ngữ này được áp dụng rộng rãi hơn cho Simulacrum có tính chất tôn giáo hoặc tâm linh xảy ra trong các hiện tượng tự nhiên, đặc biệt là những hiện tượng được các tín đồ coi là có nguồn gốc kỳ bí huyền diệu. Về mặt khoa học, những hình ảnh kiểu như vậy thường được mô tả là một dạng Pareidolia. Đây là một nhận thức sai lầm về hình ảnh do những gì được lý thuyết là tâm trí con người quá nhạy cảm với các mẫu nhận thức, đặc biệt là mô hình khuôn mặt con người, trong các hiện tượng ngẫu nhiên khác.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Trong thiên hà vũ trụ tồn tại [[tinh vân Xoắn Ốc với hình dạng giống như một con mắt của Đấng chí tôn hay con mắt của Chúa (Thiên Nhãn)]] **Thuyết bán phiếm thần** hay
Trong Do Thái giáo, Thiên Chúa được nhìn nhận theo nhiều cách. Do Thái giáo vốn cho rằng YHWH (Gia-vệ hay Nhã Uy) là Thiên Chúa của Abraham, Isaac và Jacob và thần hộ quốc
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Human_artifacts_at_CMNH_-_37.JPG|nhỏ|Các vị thần Ai Cập trong [[Bảo tàng lịch sử tự nhiên Carnegie|Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Carnegie]] **Thuyết đa thần (Polytheism)** là sự tôn thờ hoặc tín ngưỡng vào nhiều vị thần,
**_Sói Thảo Nguyên_** (tựa gốc ) là cuốn tiểu thuyết thứ mười của tác giả người Thụy Sĩ gốc Đức Hermann Hesse. Sách được xuất bản lần đầu tiên ở Đức vào năm 1927 và
**Đơn thần giáo** hay **nhất thần giáo** (tiếng Anh: _monotheism_), là niềm tin vào sự tồn tại của một Đấng tối cao duy nhất và có uy quyền phổ quát, hay là tin vào sự
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử
**Thor** (, **Thórr**, "lôi thần") là một thần nhân trứ danh trong hệ thống thần thoại Bắc Âu và trong cựu giáo German. Tín niệm cổ trung đại Âu châu thường hình dung là một
**Thuyết nhất nguyên**, hay **nhất nguyên luận** là quan niệm thần học và siêu hình học cho rằng tất cả thế giới đều thuộc về một bản chất, nguyên lý, chất hay năng lượng, tất
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
nhỏ|phải|Một vị thầy pháp ở Nam Mỹ nhỏ|phải|Một vị thầy pháp da đỏ đang chuẩn bị nghi lễ **Tôn giáo của người Mỹ bản địa** (_Native American religions_) hay **tôn giáo của thổ dân da
nhỏ|phải|Tranh vẽ về Chúa Jesus giáng sinh thần tính nhỏ|phải|Những giáo phái nào bác bỏ thần tính của Chúa Jesus bị xem là lạc giáo, bội đạo và dị giáo **Thần tính** (_Divinity_) là những
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:TeilhardP_1947.jpg|nhỏ|295x295px|Pierre Teilhard de Chardin (1947) **Điểm Omega** là một sự kiện trong tương lai khi mà toàn thể vũ trụ hướng tới một điểm thống nhất sau cùng, được phát triển bởi linh mục người
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (; – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
thumb|right|Giordano Bruno **Giordano Bruno** (Tháng 1 năm 1548 tại Nola - 17 tháng 2 năm 1600 tại Roma) là một tu sĩ dòng Đa Minh, nhà triết học, nhà toán học và nhà thiên văn
**Sir Isaac Newton** (25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 (lịch cũ)) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học, và tác giả (ở thời
**Hryhorii Savych Skovoroda** (; 3 tháng 12 năm 1722 - 9 tháng 11 năm 1794) là một triết gia người gốc Cossack Ukraine sinh sống và làm việc tại Đế quốc Nga. Ông là một
**Không có, hư vô**, hay **vô** (chữ Hán: **無**, tiếng Anh: Nothing), là sự thiếu vắng của một sự vật gì đó hoặc của một sự vật cá biệt mà người ta có thể mong
Trong những luận triết đầu tiên của tâm lý học và siêu hình học, **_conatus_** (; trong tiếng Latin có nghĩa là _nỗ lực_, _cố gắng_, _thúc đẩy_, _thiên hướng_, _quyết tâm_, _phấn đấu_) là
**Thuyết minh du lịch** là hình thức diễn đạt bằng lới nói lẫn cảm xúc của một hướng dẫn viên để diễn tả điểm tham quan, tuyến điểm du lịch, tới những lãnh vực gần
**Nicolas Malebranche** (6 tháng 8 năm 1638 – 13 tháng 10 năm 1715) là tu sĩ và nhà triết học người Pháp. Ông chịu ảnh hưởng rất lớn từ triết học của René Descartes. ##
thumb|right|Một buổi tụ tập "Rainbow Gathering" theo kiểu New Age ở Bosnia năm 2007 **New Age** (_Thời đại Mới_) đề cập đến một loạt niềm tin và thực hành tâm linh hoặc tôn giáo phát
**Erwin Rudolf Josef Alexander Schrödinger** (tiếng Anh: ; ; 12 tháng 8 năm 1887 – 4 tháng 1 năm 1961), là nhà vật lý người Áo với những đóng góp nền tảng cho lý thuyết cơ
Sau đây là danh sách các **phiên bản khác của Batman** từ tất cả các phương tiện truyền thông, bao gồm cả đa vũ trụ DC Comics, **Elseworlds**, truyền hình và phim. ## Truyện tranh
**Phong trào New Thought** (_Tư tưởng Mới_) là một trào lưu tâm linh được hợp lại ở Mỹ vào đầu thế kỷ 19. New Thought có trước "tư tưởng cổ đại", trí tuệ và triết
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
nhỏ **Juana Fernández Morales de Ibarbourou**, còn được gọi là **Juana de América**, (1892-1979) là một nhà thơ người Uruguay và là một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất của châu Mỹ Tây Ban
**Jane Austen** ( ; 16 tháng 12 năm 1775 - 18 tháng 7 năm 1817) là một tiểu thuyết gia người Anh. Bà nổi tiếng với sáu cuốn tiểu thuyết lấy bối cảnh giới địa
nhỏ|Bức Tranh _Die Tafelrunde_ của họa sĩ [[Adolph von Menzel. Bữa ăn của Voltaire, cùng vua Phổ Friedrich II Đại Đế và các viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Berlin.]] **Phong trào Khai sáng**,
**_Nguồn gốc các loài_** (tiếng Anh: _On the Origin of Species_) của Charles Darwin (xuất bản năm 1859) có thể được coi là một trong các ấn phẩm khoa học tiêu biểu và là tác
**Élisabeth Charlotte xứ Pfalz, Công tước phu nhân xứ Orléans**; ; ; 27 tháng 5 năm 1652 – 8 tháng 12 năm 1722), còn được gọi là **Liselotte von der Pfalz**, là thành viên của
**_Những linh hồn chết_** ( _moóc-tvư-ya du-si_, ) là một tiểu thuyết bằng văn phạm Nga tiền cải cách của văn hào Nikolay Vasilyevich Gogol. Tác giả đã mất nhiều năm biên soạn công trình
**Đại hãn quốc Mông Cổ** () là chính phủ Mông Cổ (Ngoại Mông Cổ) giữa năm 1911 và 1919, và một lần nữa từ 1921 tới 1924. Vào mùa xuân năm 1911, một số quý
**Georg Wilhelm Friedrich Hegel** (; Ludwig Fischer và mẹ cậu bé vẫn sống ở Jena. thumb|upright=0.7|[[Friedrich Immanuel Niethammer (1766–1848) rộng lượng hỗ trợ tài chính cho Hegel và giúp ông có được nhiều chức vụ.]]
**Gilgamesh** (tiếng Akkad: 𒀭𒄑𒂆𒈦, _Gilgameš_; tiếng Sumer nguyên bản: 𒀭𒉋𒂵𒈩, _Bilgames_) là một vị vua trong lịch sử của thành bang Uruk của Sumer cổ đại, và là một nhân vật anh hùng trong thần
nhỏ|**Yuki-onna** (ゆき女) từ [[Hyakkai Zukan|Bách Quái Đồ Quyển bởi Sawaki Suushi]] nhỏ|**Yuki-onna** (雪女) từ [[Gazu Hyakki Yagyō|Họa Đồ Bách Quỷ Dạ Hành bởi Toriyama Sekien]] là một hồn ma hay yêu quái (yōkai) trong văn
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
**_Chiến tranh và hòa bình_** (tiếng Nga: _Война и мир_) là một tiểu thuyết của Lev Nikolayevich Tolstoy, được xuất bản rải rác trong giai đoạn 1865–1869. Tác phẩm được xem là thành tựu văn
nhỏ|phải|Tín ngưỡng thờ cúng ở Nam Á với lễ vật thờ gồm đá và đốt lửa **Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên** (_Nature worship_/_Naturism_/_Physiolatry_) là bất kỳ thực hành tôn giáo, tâm linh, tín ngưỡng
**Charles Haddon Spurgeon**, thường được biết đến với tên **C. H. Spurgeon** (19 tháng 6 năm 1834 – 31 tháng 1 năm 1892) là nhà thuyết giáo người Anh thuộc giáo phái Baptist, ảnh hưởng
**_Ready Player One: Đấu trường ảo_** (tiếng Anh: **_Ready Player One_**) là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại hành động – phiêu lưu – khoa học viễn tưởng – chính kịch ra
DIỆT VONG là tiểu thuyết cuối cùng và đen tối nhất của Thomas Bernhard. Xuyên suốt tác phẩm là tự sự của Franz-Josef Murau, con cừu đen trí thức trong một gia đình quý tộc
DIỆT VONG là tiểu thuyết cuối cùng và đen tối nhất của Thomas Bernhard. Xuyên suốt tác phẩm là tự sự của Franz-Josef Murau, con cừu đen trí thức trong một gia đình quý tộc
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Ngựa Kiền Trắc** hay **Kiền Trắc Mã** (tiếng Phạn: _Kanthaka_) hay còn gọi là **ngựa Kiền** là con ngựa trắng ưa thích của thái tử gia Tất Đạt Đa (Siddhartha) tức là Phật Thích Ca
**Saul Bellow** (tên thật là Solomon Bellows, 12 tháng 6 năm 1915 – 5 tháng 4 năm 2005) là nhà văn Mỹ đoạt giải Pulitzer cho tác phẩm hư cấu năm 1976 và giải Nobel
là nữ nhà thơ rất nổi tiếng của Nhật Bản, đặc biệt là với thể loại Waka (Hoà ca) thời Heian. Cuộc đời của bà được biết đến với nhiều truyền thuyết về nhan sắc
**Gilbert và Sullivan** (, viết tắt **G&S** trong ngữ cảnh) là bộ đôi sân khấu thời đại Victoria gồm nhà viết kịch W. S. Gilbert (1836–1911) và nhà soạn nhạc Arthur Sullivan (1842–1900). Trong giai