✨The Thing (phim 1982)

The Thing (phim 1982)

Sinh vật biến hình, hay The Thing (còn được biết tên với tên gọi John Carpenter's The Thing) là một phim kinh dị khoa học viễn tưởng được đạo diễn bởi John Carpenter, kịch bản được viết bởi Bill Lancaster, với diễn viên chính là Kurt Russell. Cái tên The Thing đề cập đến nhân vật phản diện xuất hiện trong phim: một sinh vật ngoài hành tinh sống ký sinh với khả năng đồng hóa những sinh vật khác và mô phỏng chúng. Sinh vật này đã xâm nhập vào một trạm nghiên cứu ở Nam Cực, mô phỏng được diện mạo của các nhà nghiên cứu mà nó hấp thụ, và gây mâu thuẫn nội bộ trong bọn họ.

Kịch bản phim được dựa trên cuốn tiểu thuyết Who Goes There? của John W. Campbell, Jr., và đã từng được chuyển thể khái quát hơn bởi Howard Hawks và Christian Nyby thành bộ phim The Thing from Another World vào năm 1951. Đạo diễn Carpenter đã xem The Thing như là phần đầu tiên trong Bộ ba tác phẩm về tận thế (Apocalypse Trilogy) của ông, hai phần tiếp theo lần lượt là Prince of DarknessIn the Mouth of Madness. Mặc dù nội dung phim không liên quan đến ngày tận thế, nhưng trong đó có đề cập đến một kịch bản sẽ dẫn đến khả năng này, đó là nếu sinh vật ngoài hành tinh "The Thing" tiến tới được nền văn minh, sẽ chỉ còn là vấn đề thời gian trước khi nó hấp thụ toàn nhân loại.

Vào ngày 25 tháng 6 năm 1982, The Thing đã ra mắt tại 8 trên 840 rạp và duy trì trong top 10 phim có vé bán chạy trong vòng 3 tuần. Đã có nhiều nhân tố được quy là nguyên nhân dẫn đến hiệu suất thấp hơn mong đợi này, một trong số đó bao gồm việc bộ phim E.T. the Extra-Terrestrial của Steven Spielberg cũng được phát hành bởi Universal Studios trong cùng khoảng thời gian và nội dung thể hiện một cái nhìn lạc quan hơn về chuyến viếng thăm người ngoài hành tinh, và một bộ phim khoa học viễn tưởng được ưa chuộng khác: Blade Runner của Ridley Scott, đã ra mắt trong cùng ngày. Tuy nhiên, The Thing cũng đã thu hút được một số lượng người xem đặc biệt. Sau này một cuốn tiểu thuyết phỏng theo phim đã ra đời vào năm 1982. Một seri truyện tranh nhỏ, tựa đề The Thing From Another World, cũng đã được xuất bản vào năm 1991 bởi Dark Horse Comics. Một phần tiếp theo của trò chơi video, cũng mang tên gọi The Thing, đã phát hành vào năm 2002. Và phần tiếp theo của The Thing, một bộ phim cùng tên, đã được phát hành vào năm 2011.

Nội dung

Cảnh phim bắt đầu tại Nam Cực, với một chiếc máy bay trực thăng của Na Uy đang truy đuổi một con chó Alaskan Malamute đến một trạm nghiên cứu của Mỹ. Khi chiếc trực thăng hạ cánh xuống đất, một người Na Uy bước xuống và vô tình đã làm rơi một vật liệu nổ nhiệt nhôm (thermite charge), khiến cho chiếc trực thăng của họ bị phá hủy. Người Na Uy sống sót còn lại tiếp tục truy đuổi con chó, anh ta liên tục nổ súng, cho đến khi bị giết bởi Garry, trưởng trạm nghiên cứu của Mỹ. Để tìm hiểu nguyên nhân sự việc, phía Mỹ đã cử phi công lái trực thăng, MacReady, và bác sĩ Copper đến trạm nghiên cứu của Na Uy, nhưng những gì họ tìm được chỉ là một sự đổ nát hoang tàn. Bên ngoài trại, họ đã phát hiện ra một tử thi bị thiêu chưa hoàn toàn có hình dáng giống con người, với hai khuôn mặt. Sau đó hai người liền đem tử thi này quay trở về, kèm theo đó là một số cảnh quay video. Nhà nghiên cứu sinh vật học Blair, sau khi mổ khám nghiệm tử thi, đã tìm thấy những cơ quan nội tạng người bình thường bên trong.

Lúc này, con chó Malamute đã ở trong trạm nghiên cứu. Sau khi bị Clark nhốt vào chuồng, nó đã biến hình và tấn công những con chó "đồng loại" khác cùng ở bên trong. MacReady sau khi cảm nhận thấy những tiếng ồn và sự rung chuyển liền kích hoạt hệ thống báo động, và Childs đã dùng súng phun lửa thiêu cháy sinh vật kỳ dị được tạo ra từ con chó. Blair, sau lần thứ hai giải phẫu một tử thi khác, đã tin về sự tồn tại của một sinh vật có khả năng mô phỏng hoàn hảo những dạng sống khác trong vũ trụ. Những tư liệu của Na Uy đã dẫn các nhà nghiên cứu Mỹ đến chỗ một đĩa bay bị chôn vùi dưới băng, và nhà địa chất của trạm, Norris, đã đưa ra giả thuyết rằng nó đã tồn tại ở đây hơn 100.000 năm. Blair, lúc này trở nên ngày càng ngờ vực những người khác, đã lui về phòng một mình, và tính toán ra rằng nếu như sinh vật này thoát ra được khỏi Nam Cực và đến được một khu vực dân cư, thì mọi sinh vật sống trên Trái Đất sẽ bị đồng hóa trong vòng vài năm. Fuchs nói với MacReady rằng anh ta đang lo sợ về Blair, và theo như cuốn nhật ký của Blair, sinh vật này chưa chết hoàn toàn mà vẫn còn hoạt động ở cấp độ tế bào trong tử thi của nó. Sau đó, những biện pháp an toàn đã được ban hành trong toàn trạm nghiên cứu để làm giảm nguy cơ bị đồng hóa.

Bennings là người tiếp theo bị sinh vật ngoài hành tinh đồng hóa, nhưng Windows đã đuổi kịp nó ở bên ngoài trước khi quá trình mô phỏng hoàn tất, và MacReady đã đốt cháy sinh vật này trước khi nó có thể chạy thoát. Tiếp theo bọn họ phát hiện ra Blair đã phá hỏng mọi phương tiện di chuyển và ông ta cũng đã giết chết tất cả các con chó còn lại. Những thành viên khác bao vây tấn công Blair khi ông ta đang phá hủy máy vô tuyến (radio) và sau đó nhốt ông ta vào một kho chứa cô lập. Copper đề xuất một cuộc thử nghiệm máu để xác định xem ai đã bị đồng hóa tuy nhiên họ phát hiện ra những mẫu máu đã bị phá hoại; điều này dẫn đến những sự ngờ vực, mâu thuẫn, cùng với chứng hoang tưởng xuất hiện.

MacReady trở thành người chịu trách nhiệm đứng đầu và anh đề nghị Fuchs tiếp tục công việc của Blair, nhưng Fuchs đã biến mất. Không lâu sau, MacReady, Windows, và Nauls tìm thấy thi thể bị thiêu cháy của Fuchs ở bên ngoài. Windows quay trở lại để cảnh báo những người khác còn MacReady và Nauls ở lại điều tra thêm. Nauls cắt đuôi MacReady trên đường quay trở về, anh ta cho rằng MacReady đã bị đồng hóa vì đã tìm thấy một phần chiếc áo còn lại có tên MacReady trên đó. Khi các thành viên còn lại đang tranh luận về số phận của MacReady, anh ta liền xông vào và đe dọa sẽ phá hủy trạm nghiên cứu với một bó thuốc nổ nếu bị bọn họ tấn công. Norris đã biểu lộ dấu hiệu của một cơn đau tim sau khi anh ta và Nauls tấn không không thành MacReady từ phía sau.

Norris, khi đang được Copper cố gắng cứu chữa, đã biến hình và tiêu diệt Copper. MacReady thiêu cháy sinh vật và yêu cầu Windows trói tất cả những người khác lại để tiến hành một cuộc thử nghiệm mới. Clark tấn công MacReady, và đã bị MacReady bắn chết. MacReady trình bày lý luận của mình rằng mỗi bộ phận nhỏ của sinh vật ngoài hành tinh là một thực thể riêng biệt với bản năng sinh tồn của chính chúng. Và MacReady bắt đầu tiến hành thử mẫu máu của từng người một bằng một đầu dây kim loại nóng. Kết quả, tất cả đều là người trừ Palmer, khi máu của anh ta tự động di chuyển khi tiếp xúc với dây kim loại. Bị lộ, Palmer biến hình và tấn công Windows, buộc MacReady phải thiêu cháy cả hai.

Childs là người ở lại canh chừng, còn những người khác đi đến chỗ Blair để làm một cuộc thử nghiệm cho ông ta. Đến nơi họ phát hiện ra một đường hầm và không thấy Blair đâu. Bọn họ hình dung ra Blair đã bị đồng hóa và đang thu thập những vật liệu để dựng nên một tàu bay nhỏ nhằm chạy thoát. Sau khi thấy Childs mất tích và máy phát điện của trạm bị phá hủy, MacReady suy xét rằng sinh vật ngoài hành tinh giờ đây đang có ý định lẩn trốn và chờ đợi đến khi có một đội cứu hộ đến Nam Cực. MacReady, Garry, và Nauls quyết định phá hủy trạm, với hy vọng tiêu diệt được nó. Trong giai đoạn tiến hành kế hoạch, Garry đã bị giết còn Naul thì biến mất, với nhiều khả năng là đã bị đồng hóa. Khi MacReady đang vội vã thiết lập hệ thống, Blair; lúc này đã bị đồng hóa thành một con quái vật to lớn hiện lên từ phía dưới và phá hủy kíp nổ. MacReady liền kích hoạt bằng một que thuốc nổ, và toàn căn cứ nổ tung.

MacReady ngồi bên cạnh trạm nghiên cứu đang bốc cháy, và Childs xuất hiện. Childs khai nhận là anh ta bị mất tích trong cơn bão khi đang đuổi theo Blair. Kiệt sức và gần như không còn hy vọng sống sót, bọn họ thừa nhận ngờ vực lẫn nhau giờ là vô ích. Bản chất thực của hai người này, có ai trong số họ là người hay không, là điều không được biết đến.

Diễn viên

  • Kurt Russell vai MacReady
  • Keith David vai Childs
  • Wilford Brimley vai Blair
  • Donald Moffat vai Garry
  • T. K. Carter vai Nauls
  • Richard Masur vai Clark
  • David Clennon vai Palmer
  • Charles Hallahan vai Norris
  • Richard Dysart vai Copper
  • Peter Maloney vai Bennings
  • Joel Polis vai Fuchs
  • Thomas G. Waites vai Windows
  • Norbert Weisser vai phi công Na Uy
  • Larry J. Franco vai người Na Uy còn lại trên chiếc trực thăng

Sản xuất

Một số lượng kịch bản phác thảo ban đầu cho phim được viết bởi Tobe Hooper và Kim Henkel, hai nhà đồng sáng tạo nên bộ phim The Texas Chain Saw Massacre. Kịch bản cuối cùng được viết vào năm 1981 bởi Bill Lancaster, con trai của Burt Lancaster. Carpenter sau này kể lại rằng ông đã không gặp mặt hay cộng tác với bất kỳ một người viết kịch bản nào. Khu vực gần thị trấn nhỏ Stewart ở vùng Bắc British Columbia là một trong số các địa điểm thực hiện cảnh quay trong phim. Trạm nghiên cứu trong phim được dựng nên bởi các thành viên trong suốt mùa hè, và được quay trong điều kiện thời tiết gần kề mùa đông. Sự hiện diện duy nhất của một yếu tố có liên quan đến giới tính nữ trong phim là giọng nói của một máy tính cờ, lồng tiếng bởi nhân viên (và sau này là vợ) của Carpenter, Adrienne Barbeau.

Theo như tấm biển bên ngoài trạm, vị trí của nhóm nghiên cứu là tại Trạm số 4 Trụ sở Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trong những phác thảo đầu kịch bản, căn cứ có tên: "U.S. Outpost 31". Trong phim, khi thực hiện đoạn ghi âm sự kiện đã diễn ra, vai diễn của Kurt Russell, MacReady, đã kết thúc với câu: "R.J. Macready, helicopter pilot, U.S. Outpost #31".

Đoàn làm phim mất ba tháng để quay tại sáu địa điểm được thiết lập khung cảnh và khí hậu lạnh giả ở Los Angeles, với rất nhiều nhân viên và diễn viên làm việc trong điều kiện lạnh. Những tuần cuối cùng địa điểm quay là ở British Columbia, khu vực gần biên giới Alaska, nơi có tuyết rơi tự nhiên. Những cảnh quay tại khu trại của Na Uy được thực hiện sau cùng. Trại Na Uy đơn giản là phần còn lại của căn cứ Mỹ sau khi bị phá hủy bởi vụ nổ.

The Thing là phim thứ 8 có chiều dài đầy đủ của Carpenter và là phim đầu tiên của ông đặt dưới sự sản xuất của một xưởng điện ảnh lớn (Universal Studios).

The Thing là phim thứ tư được quay bởi Dean Cundey và là phim thứ ba có diễn viên chính là Kurt Russell trong các tác phẩm của Capenter. Hầu hết những hiệu ứng đặc biệt của sinh vật ngoài hành tinh được thiết kế và thực hiện bởi Rob Bottin và những thành viên trong nhóm của ông, ngoại trừ mô hình quái vật của con chó khi biến hình được tạo ra bởi Stan Winston. Winston đã trợ giúp nhóm của Bottin khi họ bị quá tải trong việc xử lý những mô hình quái vật khác trong phim.

Trong thước phim tài liệu Terror Takes Shape trên DVD, biên tập viên Todd C. Ramsay phát biểu rằng anh đã gợi ý về một cái kết "tốt đẹp" dành cho phim đến Carpenter. Carpenter đồng ý và đã thực hiện một cảnh quay trong đó MacReady được giải cứu và tiến hành một cuộc thử nghiệm máu, chứng minh được rằng anh ta vẫn hoàn toàn là người. Sau đó Ramsay nói rằng The Thing có hai cảnh quay thử nghiệm, nhưng Carpenter đã không sử dụng chúng, khi mà đạo diễn cho rằng sẽ là tốt hơn nếu để cho phim có một kết thúc "hư vô". Cái kết thay thế trong đó chứng minh tuyệt đối được rằng MacReady là người đã chưa từng được phát hành.

Theo như bản DVD phát hành năm 1998, con "Quái vật Blair" có vai trò lớn hơn nhiều trong trận chiến cuối cùng. Tuy nhiên, do những hạn chế về kỹ xảo, con quái vật chỉ xuất hiện vài giây trong phim.

Đã có 2 tên nhân vật được thay đổi từ bản nháp kịch bản thứ hai của Bill Lancaster. Nhân vật Windows ban đầu có tên là Sanchez, người được mô tả là "không thích ở đây" và "tệ hại trong công việc". Nhân vật thứ hai là người Na Uy cầm súng trên chiếc trực thăng, người ban đầu được nhận dạng là "Jans Bolan" từ chiếc thẻ bài quân nhân trong một cảnh quay bị cắt. Trong phim phiên bản 2011 người đàn ông này tên là Lars.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Sinh vật biến hình_**, hay **_The Thing_** (còn được biết tên với tên gọi **_John Carpenter's The Thing_**) là một phim kinh dị khoa học viễn tưởng được đạo diễn bởi John Carpenter, kịch bản
thumb|[[Max Schreck vai Bá tước Orlok trong bộ phim _Nosferatu_ (1922). Nhà phê bình kiêm nhà sử học Kim Newman cho rằng đây là bộ phim thiết lập khuôn mẫu cho phim kinh dị.]] thumb|Chiếc
**Danh sách các phim được xem là hay nhất**, dựa theo các cuộc bình chọn của các nhà chuyên môn, báo chí có uy tín hay của người hâm mộ, độc lập nhau. Danh sách
**Giải Oscar cho nhạc phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho nhạc viết riêng cho một
**Danh sách 100 phim giật gân của Viện phim Mỹ** (tiếng Anh: _AFI's 100 Years... 100 Thrills_) là một trong các danh sách được Viện phim Mỹ (_American Film Institute_, viết tắt là _AFI_) lập
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
"**You've Got Another Thing Comin'**" là một bài hát của ban nhạc heavy metal người Anh Judas Priest. Bài hát lần đầu được phát hành trong album _Screaming for Vengeance_ (1982) và bày bán dưới
**Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho ca khúc trong
**Giải của Hội phê bình phim New York cho quay phim xuất sắc nhất** là một trong các giải mà Hội phê bình phim New York trao hàng năm cho quay phim xuất sắc nhất.
**Giải Oscar cho phim hoạt hình ngắn** là một giải do Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao hàng năm như một phần của giải Oscar, kể từ lần trao giải
**Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất** là một Giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho nữ diễn
**Danh sách 100 phim lãng mạn của Viện phim Mỹ** (tiếng Anh: _AFI's 100 Years... 100 Passions_) là một trong các danh sách được Viện phim Mỹ (_American Film Institute_, viết tắt là _AFI_) lập
**Giải Oscar cho phim tài liệu ngắn xuất sắc nhất** (tiếng Anh: **_Academy Award for Best Documentary (Short Subject)_**) là một giải thưởng hàng năm của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện
**_Bí kíp quá giang vào Ngân Hà_** là phần đầu tiên trong số sáu quyển thuộc "bộ ba" tiểu thuyết khoa học viễn tưởng hài _Bí kíp quá giang vào Ngân Hà_ của Douglas Adams.
**_The Animals_** là ban nhạc của Anh trong những năm 60 của thế kỉ 20, thành lập ở Newcastle và chuyển tới Luân Đôn để tìm kiếm thành công vào năm 1964. Ban nhạc có
**Mary Louise** "**Meryl**" **Streep** (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1949) là một nữ diễn viên và nhà nhân đạo người Mỹ. Được giới truyền thông gọi là "nữ diễn viên xuất sắc nhất của
thumb|Bìa cuốn _[[Science Wonder Stories_ năm 1929, do họa sĩ tạp chí giật gân nổi tiếng Frank R. Paul vẽ, từng được coi là một trong những mô tả sớm nhất về "đĩa bay" trong
**_Blade Runner_** là một phim điện ảnh khoa học viễn tưởng do Ridley Scott đạo diễn, với sự tham gia diễn xuất của Harrison Ford, Rutger Hauer, Sean Young và Edward James Olmos. Khâu kịch
**River Jude Phoenix** (23 tháng 8 năm 1970 – 31 tháng 10 năm 1993) là một diễn viên, nhạc sĩ và nhà hoạt động xã hội người Mỹ. Anh là anh trai của Rain Phoenix,
thumb|[[Trần Mộc Thắng, đạo diễn của điện ảnh Hồng Kông.]] **Đạo diễn** là người chịu trách nhiệm chỉ đạo quá trình thực hiện một tác phẩm nghe nhìn, thường là điện ảnh hoặc truyền hình.
**Marvel Comics** (hay đơn giản là **Marvel**) là nhà xuất bản truyện tranh của Mỹ và là chi nhánh chính của **Marvel Worldwide Inc.** (trước đây là **Marvel Publishing, Inc.** và **Marvel Comics Group**), một
**Jeillo Edwards** (23 tháng 9 năm 1942, Freetown, Sierra Leone - 2 tháng 7 năm 2004, London, Anh) là một nữ diễn viên Sierra Leonean, người đáng chú ý trong lịch sử diễn viên da
**Kurt Russell** (sinh ngày 17 tháng 3 năm 1951) là một nam diễn viên người Mỹ. Anh bắt đầu tham gia diễn xuất trên truyền hình năm 12 tuổi trong loạt phim miền Tây _The
**Anthony Wilford Brimley** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1934 - mất ngày 1 tháng 8 năm 2020), hay **A. Wilford Brimley** và **Wilford Brimley**, là một diễn viên người Mỹ. Ông xuất hiện trong
**Leonard Norman Wein** (; 12 tháng 6 năm 1948 – 10 tháng 9 năm 2017) là một tác giả và biên tập truyện tranh người Mỹ, được biết đến nhiều nhất như là người đã
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**_Thriller_** là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Michael Jackson, được phát hành vào ngày 29 tháng 11 năm 1982 bởi Epic Records. Nhạc
**Freddie Mercury** (tên khai sinh là **Farrokh Bulsara**; 5 tháng 9 năm 1946 – 24 tháng 11 năm 1991) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc người Anh. Ông được biết
**Dolly Rebecca Parton ** (sinh ngày 19 tháng 1 năm 1946) là ca sĩ, nhạc sĩ nhạc đồng quê, diễn viên và nhà từ thiện người Mỹ. Bà là một trong những ca sĩ nhạc
**_Ngài_** **James Paul McCartney** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1942) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, đồng giọng ca chính, đồng sáng tác và
**Billie Joe Armstrong** (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1972) là một nhạc sĩ và nam diễn viên người Mỹ. Anh nổi danh nhất nhờ làm giọng ca chính, nghệ sĩ guitar và nhạc sĩ
**Mallory Jane Birkin**, OBE (14 tháng 12 năm 1946 – 16 tháng 7 năm 2023) là một nữ diễn viên Anh và ca sĩ sống ở Pháp. Trong những năm gần đây, cô đã viết
nhỏ|Danh sách bài hát thu âm bởi Queen Đây là danh sách các bài hát do ban nhạc **Queen** đã thực hiện. # Các bài hát do Queen thu âm # Các bài hát chỉ
**Giải Oscar cho thiết kế sản xuất xuất sắc nhất** (trước năm 2012 là _Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất_) là một trong các giải Oscar mà Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ
**Giải Oscar cho thiết kế trang phục** là một trong các giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho người thiết kế trang phục cho
**_Werewolf by Night_** (tạm dịch tiếng Việt: **_Ma sói trong đêm_**) là một bộ phim truyền hình đặc biệt của Mỹ do Michael Giacchino đạo diễn và soạn nhạc, Heather Quinn và Peter Cameron viết
**Joanna Noëlle Blagden Levesque** (sinh ngày 20 tháng 12 năm 1990), được biết đến rộng rãi với nghệ danh **JoJo**, là ca sĩ, người sáng tác nhạc, R&B/pop và diễn viên người Mỹ. Cô bắt
**Jeremy John Irons** (; sinh ngày 19 tháng 9 năm 1948) là một diễn viên và nhà hoạt động người Anh. Ông là một trong số ít minh tinh trên thế giới đã đạt được
**Yevgeny Ivanovich Zamyatin** (; 20 tháng 1 (Julian) / 1 tháng 2 (Gregorian), 1884 – 10 tháng 3 năm 1937), đôi lúc được gọi theo kiểu tên tiếng Anh là **Eugene Zamyatin**, là nhà văn
**Isaac Lee Hayes Jr.** (20 tháng 8 năm 1942 – 10 tháng 8 năm 2008) là nhạc sĩ, ca sĩ, diễn viên và nhà sản xuất âm nhạc người Mỹ. Ông là một trong những
**Giải Oscar cho âm thanh xuất sắc nhất** (tên đầy đủ của tiếng Anh: _Academy Award for Best Sound Mixing_, Giải Oscar cho hoà âm hay nhất) là một hạng mục của giải Oscar dành
"**Men in Black**" là một bài hát của rapper người Mỹ Will Smith hợp tác với ca sĩ người Mỹ Coko cho nhạc phim của bộ phim năm 1997 cùng tên mà Smith thủ vai
**Giải Quả cằu vàng cho nam diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng mà Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho
**Robert John Arthur Halford** (sinh ngày 25 tháng 8 năm 1951) là một ca sĩ và nhạc sĩ sáng tác bài hát người Anh. Ông nổi danh nhất với vai trò ca sĩ chính của
**David Eric "Dave" Grohl**, sinh ngày 14 tháng 1 năm 1969, là một rocker nổi tiếng người Mỹ. Dave Grohl nổi tiếng là người có khả năng chơi được nhiều nhạc cụ, là ca sĩ,
thumb|Vùng đất Marie Byrd|alt=marie **Vùng đất Marie Byrd** (tiếng Anh: _Marie Byrd Land_, viết tắt: **MBL**) là một lãnh thổ vô chủ ở Nam Cực. Với diện tích 1.610.000 km2 (620.000 dặm vuông Anh), đây
**Gia Carangi** (29.1.1960 – 18.11.1986) là người mẫu thời trang người Mỹ trong cuối thập niên 1970 và đầu thập niên 1980. Carangi được một số người coi là siêu mẫu đầu tiên, mặc dù
**Simon & Garfunkel** là đôi song ca người Mỹ gồm hai thành viên: ca sĩ-nhạc sĩ Paul Simon và ca sĩ Art Garfunkel. Hai người cùng thành lập nhóm nhạc có tên Tom & Jerry
**Thang Trấn Nghiệp** (chữ Hán: 湯鎮業, tên tiếng Anh: Kent Tong Chun Yip, sinh ngày 29 tháng 9 năm 1958) là nam diễn viên nổi tiếng Hồng Kông, một trong "Ngũ hổ tướng" 5 diễn
**Queen** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập tại London vào năm 1970. Đội hình kinh điển của họ bao gồm Freddie Mercury (hát chính, piano), Brian May (guitar, hát), Roger Taylor