✨Thế Cisural
Trong niên đại địa chất, thế Cisural là thế đầu tiên của kỷ Permi của đại Paleozoi của liên đại Phanerozoi. Thế có niên đại trong khoảng từ 298,9 ± 0,15 đến 272,3 ± 0,5 Ma BP (Mega annum before present: triệu năm trước), sau khi kết thúc kỳ Gzhel.
Thế Cisural thường coi là đồng nghĩa với các thuật ngữ không chính thức là Permi sớm hoặc Permi hạ. Thế được đặt tên theo tên vùng ở sườn phía tây của dãy núi Ural ở Nga và Kazakhstan
Thế Cisural được chia thành bốn giai đoạn:
Kỳ Kungur từ 283,5 đến 272,95 Ma
Kỳ Artinsk từ 290,1 đến 283,5 Ma
Kỳ Sakmara từ 295,0 đến 290,1 Ma
Kỳ Assel từ 298,9 đến 295,0 Ma
Cổ sinh vật học
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong niên đại địa chất, **thế Cisural** là thế đầu tiên của kỷ Permi của đại Paleozoi của liên đại Phanerozoi. Thế có niên đại trong khoảng từ 298,9 ± 0,15 đến 272,3 ± 0,5
**Tầng Assel** là một tầng động vật thuộc thế Cisural (hay Hạ Permi) của kỷ Permi trong đại Cổ Sinh của liên đại Hiển Sinh, kéo dài từ khoảng 299±0,8 triệu năm trước (Ma) tới
:_Permi cũng là tên gọi khác cho phân nhóm ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Permi_ **Kỷ Permi (Nhị Điệp)** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 298,9 ± 0,15 triệu năm trước
thumb|left|_Jimbacrinus bostocki_ Tầng Artinsk của Úc. **Tầng Artinsk** là tầng động vật thứ ba trong thế Cisural của kỷ Permi. Nó kéo dài từ khoảng 284,4 ± 0,7 triệu năm trước (Ma) tới 275,6 ±
**Tầng Kungur** là tầng động vật thứ tư và cuối cùng của thế Cisural trong kỷ Permi. Nó kéo dài từ khoảng 275,6 ± 0,7 triệu năm trước (Ma) tới 270,6 ± 0,7 Ma. Tên
**Tầng Sakmara** là tầng động vật thứ hai trong thế Cisural của kỷ Permi. Nó kéo dài từ khoảng 294,6± 0,8 triệu năm trước (Ma) tới 284,4 ± 0,7 Ma. Tên gọi của tầng này