Lớp thiết giáp hạm _Tennessee_ là một lớp thiết giáp hạm thế hệ dreadnought của Hải quân Hoa Kỳ; bao gồm hai chiếc Tennessee và California. Là một phần của chương trình "Thiết giáp hạm kiểu Tiêu chuẩn" của Hải quân Mỹ, chúng được nâng cấp đáng kể trong những năm giữa hai cuộc thế chiến, và đã hoạt động tích cực trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trước khi được cho ngừng hoạt động và tháo dỡ sau khi chiến tranh kết thúc.
Thiết kế
Tennessee và con tàu chị em California, vốn đã tích hợp nhiều cải tiến cho lớp New Mexico, là những thiết giáp hạm Mỹ đầu tiên được chế tạo theo một thiết kế lườn "hậu-Jutland". Nhờ kết quả của những thí nghiệm rộng rãi và thử nghiệm thiết kế mới, việc bảo vệ lườn tàu dưới nước chắc chắn hơn so với các thiết giáp hạm trước đây; và cả dàn pháo chính lẫn dàn pháo hạng hai đều được trang bị các hệ thống điều khiển hỏa lực.
Vì lớp Tennessee có các tháp pháo của dàn pháo chính 356 mm (14 inch) có thể nâng lên đến 30 độ thay vì 15 độ, pháo hạng nặng có thể bắn xa hơn 9 km (10.000 yard) so với các lớp thiết giáp hạm trước đây; và vì chúng bắt đầu mang theo các thủy phi cơ để quan sát điểm đạn rơi tầm xa, Tennessee có thể bắn qua "bên kia đường chân trời" giúp cho chúng có được lợi thế chiến thuật đáng kể.
Lớp Tennessee, cùng với ba chiếc thuộc lớp Colorado tiếp nối, được nhận biết bởi hai cột ăn-ten dạng lồng nặng nề nâng đỡ đầu kiểm soát hỏa lực lớn, ống khói đôi và không có các tháp súng hạng hai dọc theo lườn tàu. Các đặc tính này phân biệt "Big Five" (năm ông lớn) khỏi lực lượng thiết giáp hạm còn lại (những lớp thiết giáp hạm cũ hơn có các cột buồm dạng lồng được thay thế bởi cột ăn-ten ba cột khi được hiện đại hóa trong những năm giữa hai cuộc thế chiến; và được chế tạo với một ống khói duy nhất và tháp súng hạng hai dưới lườn tàu).
Nâng cấp
Sau khi bị hư hại bởi cuộc tấn công Trân Châu Cảng, cả hai chiếc (cùng với chiếc West Virginia thuộc lớp Colorado) được tái cấu trúc rộng rãi thành những con tàu hầu như hoàn toàn mới. Lườn tàu được "bầu" ra để có độ cân bằng tốt hơn; cấu trúc thượng tầng được tháo dỡ cho đến sàn tàu và hoàn toàn cấu trúc lại; dàn pháo hạng hai 127 mm (5 inch)/51 caliber và pháo phòng không 76 mm (3 inch)/50 caliber được thay thế bởi dàn pháo hạng hai đồng nhất /38 caliber đa dụng (chống hạm và phòng không), cũng như được bổ sung một số vũ khí phòng không 20 và 40 mm. hai ống khói được thay thế bằng một ống khói duy nhất bố trí vào tháp cấu trúc thượng tầng tương tự như lớp South Dakota (1939) mới hơn.
Thiết giáp hạm kiểu "Tiêu chuẩn"
Lớp Tennessee là một phần của chương trình "Thiết giáp hạm kiểu Tiêu chuẩn" của Hải quân Mỹ, một khái niệm thiết kế để Hải quân có được một hàng thiết giáp hạm gồm những tàu chiến đồng nhất (rất quan trọng, vì nó cho phép vạch kế hoạch cơ động cả hàng tàu chiến thay vì phải tách ra "cánh nhanh" và "cánh chậm") Khái niệm "Tiêu chuẩn" bao gồm hỏa lực tầm xa, tốc độ trung bình 39 km/h (21 knot), bán kính lượn vòng hẹp khoảng 640 m (700 yard) và cải thiện việc kiểm soát hư hỏng.:
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp thiết giáp hạm _Tennessee**_ là một lớp thiết giáp hạm thế hệ dreadnought của Hải quân Hoa Kỳ; bao gồm hai chiếc _Tennessee_ và _California_. Là một phần của chương trình "Thiết giáp hạm
**Lớp thiết giáp hạm _Colorado**_ là một lớp bốn chiếc thiết giáp hạm thế hệ dreadnought được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Tuy nhiên, chỉ có ba
**Lớp thiết giáp hạm _Pennsylvania**_ là một lớp thiết giáp hạm thế hệ dreadnought của Hải quân Hoa Kỳ; là loạt hai chiếc thứ bảy được thiết kế trên căn bản mở rộng lớp lớp
**Lớp thiết giáp hạm _New Mexico**_ là một lớp thiết giáp hạm bao gồm ba chiếc thế hệ dreadnought của Hải quân Hoa Kỳ. Việc chế tạo chúng được bắt đầu vào năm 1915, với
**Lớp thiết giáp hạm _South Dakota**_ thứ nhất là một lớp bao gồm sáu thiết giáp hạm, được đặt lườn vào năm 1920 cho Hải quân Hoa Kỳ nhưng chưa bao giờ hoàn tất. Nếu
**USS _Tennessee_ (BB-43)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải
**Lớp _Lexington**_ là lớp tàu chiến-tuần dương duy nhất được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng. Sáu chiếc trong lớp - được đặt những cái tên liên quan đến Chiến tranh Độc lập Hoa Kỳ
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn
**USS _California_ (BB-44)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Tennessee_, và là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 31
**USS _Pennsylvania_ (BB-38)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó thuộc thế hệ các thiết giáp hạm "siêu-dreadnought"; và là chiếc tàu chiến thứ
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Tennessee**_ nhằm vinh danh tiểu bang Tennessee. * USS _Tennessee_ (1862) là một tàu hơi nước chạy guồng chiếm được của phe
**USS _Aylwin_ (DD-355)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Nassau_ (CVE-16)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-16**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-16**, **CVE-16**, và **CVHE-16**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến
Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _North Carolina**_ nhằm vinh danh tiểu bang North Carolina. * USS _North Carolina_ (1820) là một trong số chín tàu chiến tuyến
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
nhỏ|phải|Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bọc thép tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ. Những đường đỏ là các lớp sàn tàu bọc thép phía trên và phía giữa cùng
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**Virginia** (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh: ), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Virginia** (), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _California**_ nhằm vinh danh tiểu bang California: * USS _California_ (1867) là một tàu xà-lúp chân vịt nguyên mang tên _Minnetonka_ *
**Trận Mobile Bay**, diễn ra ngày 5 tháng 8 năm 1864, là một trận đánh trong Nội chiến Hoa Kỳ, tại đó một hạm đội miền Bắc dưới quyền chỉ huy của Chuẩn Đô đốc
**South Carolina** () là một tiểu bang thuộc phía đông nam của Hoa Kỳ. Phía bắc giáp North Carolina, phía đông nam giáp Đại Tây Dương và phía tây nam giáp Georgia dọc theo sông