✨Takahashi Daisuke

Takahashi Daisuke

là một vận động viên trượt băng nghệ thuật người Nhật Bản. Anh đạt được huy chương Đồng Thế vận hội mùa đông 2010, là nhà vô địch các giải Trượt băng nghệ thuật Thế giới 2010, Grand Prix Final 2012-2013, Vô địch Bốn Châu lục 2008 và 2011, 5 lần vô địch giải Quốc gia Nhật Bản (2006-2008, 2010, 2012).

Takahashi đại diện Nhật Bản tham dự 3 kì Thế vận hội các năm 2006, 2010 và 2014. Anh là vận động viên đơn nam đầu tiên của Nhật Bản đạt huy chương trong môn trượt băng nghệ thuật trong Thế vận hội, cũng như danh hiệu vô địch Thế giới và Grand Prix Final.

Takahashi thông báo sẽ quay trở lại thi đấu vào 1 tháng 7 năm 2018 ở tuổi 32, sau khi đã giải nghệ trước đó vào 14 tháng 10 năm 2014.

Sự nghiệp

Trước năm 2002

Takahashi bắt đầu trượt băng từ năm lên 8 tại một sân trượt băng gần nhà. Sự nghiệp cấp thiếu niên của anh tương đối thành công với ngôi vị Vô địch Thế giới cấp thiếu niên năm 2002 ngay lần đầu tiên - và cũng là duy nhất - tham dự cuộc thi, trở thành vận động viên đơn nam Nhật Bản đầu tiên dành được danh hiệu này.

Sự nghiệp Cấp trưởng thành đến hết Thế vận hội 2010

Takahashi chuyển lên thi đấu cấp trưởng thành từ mùa giải 2002-2003. Trong những năm đầu ở cấp trưởng thành, Takahashi không có được phong độ ổn định. Anh chuyển đến Osaka vào năm 2004, theo học tại Đại học Kansai - trường có xây dựng một sân băng cho các vận động viên ưu tú của Nhật Bản sử dụng.

Năm 2005, Takahashi bắt đầu theo học huấn luyện viên Nikolai Morozov. Anh giành huy chương Đồng tại giải Vô địch Bốn châu lục, tham gia giải Vô địch Thế giới năm đó cùng Honda Takeshi để giành suất cho đội tuyển nước nhà tham dự Thế vận hội năm sau, song Honda gặp chấn thương và phải rút khỏi giải. Takahashi về hạng 15, giành 1 suất cho đội tuyển. Anh giành huy chương Đồng giải Grand Prix Final 2005, trở thành vận động viên đơn nam đầu tiên của Nhật Bản làm được điều này. Takahashi đứng thứ 8 chung cuộc tại Thế vận hội 2006.

Takahashi đạt được thêm nhiều thành tựu trong giai đoạn 2006-2008 - 2 tấm huy chương Bạc Grand Prix Final, vô địch Đại hội Mùa đông 2007, vô địch Bốn châu lục 2008 với kỉ lục thế giới mới cho bài thi tự do (175.84) và tổng điểm hai bài thi (264.41) lúc bấy giờ, huy chương Bạc tại giải Vô địch Thế giới 2007. Anh ngưng hợp tác với huấn luyện viên Morozov vào tháng 5 năm 2008.

Tháng 10 năm 2008, Takahashi gặp chấn thương dây chằng chéo đầu gối phải (dây ACL), phải thực hiện phẫu thuật và bỏ mùa giải 2008-2009. Anh trở lại tập luyện trên băng vào tháng 4 năm sau đó. Ở giải Vô địch Quốc gia năm 2009, anh giành chiến thắng và được chọn vào đội tuyển tham gia Thế vận hội 2010 tại Vancouver, Canada cùng Oda Nobunari và Kozuka Takahiko. Anh đoạt huy chương Đồng Thế vận hội 2010, trở thành vận động viên trượt băng đơn nam đầu tiên của Nhật Bản giành huy chương Olympic. Tiếp tục với thành công đó, anh trở thành nhà vô địch Thế giới năm 2010 - nhà vô địch trượt băng đơn nam người châu Á đầu tiên. Cũng trong cuộc thi này, anh thử thực hiện cú Flip 4 vòng song không thành công.

Sự nghiệp Cấp trưởng thành đến hết Thế vận hội 2014

Takahashi thắng giải Bốn Châu lục năm 2011, giành thêm những tấm huy chương Bạc tại Grand Prix Final 2011 và giải Vô địch Thế giới 2012. Tại World Team Trophy 2012, anh lập thành tích cá nhân mới trong cả bài thi ngắn, bài thi tự do và tổng điểm, trong đó điểm só 94.00 trở thành kỉ lục thế giới lúc bấy giờ cho bài thi ngắn. Anh làm việc trở lại với huấn luyện viên Morozov vào tháng 6 năm 2012.

Trong mùa giải 2012-2013, Takahashi giành chiến thắng Grand Prix Final - là vận động viên đơn nam Nhật đầu tiên thắng giải đấu này. Anh đứng thứ 6 tại giải Vô địch Thế giới mùa đó, góp phần cùng Hanyu Yuzuru giành 3 suất tham dự Thế vận hội 2014 cho đội tuyển năm sau.

Takahashi tham gia hệ thống giải Grand Prix năm 2013-2014, giành quyền tham dự vòng chung kết, nhưng một chấn thương bất ngờ buộc anh phải rút khỏi giải. Trong giải Vô địch Quốc gia năm đó - giải đấu quyết định suất tham dự Thế vận hội - Takahashi đứng hạng 5, nhưng thành tích thi đấu của anh giúp anh được chọn vào đội tuyển cùng Hanyu Yuzuru và Machida Tatsuki. Anh đứng hạng 6 chung cuộc tại Thế vận hội năm đó. Anh rút khỏi đội tuyển giải Vô địch Thế giới vì chấn thương đầu gối, và tuyên bố giải nghệ ngày 14 tháng 10 năm 2014 ở tuổi 28.

Sự nghiệp Cấp trưởng thành từ năm 2018

Takahashi bất ngờ tuyên bố trở lại thi đấu vào ngày 1 tháng 7 năm 2018 - ngày đầu tiên của mùa giải mới - ở tuổi 32. Theo lời Takahashi, đoạn kết năm 2014 đã để lại trong anh nhiều nuối tiếc và việc làm việc với tư cách bình luận viên - phóng viên tại giải Quốc gia năm 2017 đã có nhiều tác động về mặt tinh thần với anh, khiến anh mong muốn được quay trở lại với không khí thi đấu.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một vận động viên trượt băng nghệ thuật người Nhật Bản. Anh đạt được huy chương Đồng Thế vận hội mùa đông 2010, là nhà vô địch các giải Trượt băng nghệ thuật Thế
**Daisuke Takahashi** (sinh ngày 18 tháng 9 năm 1983) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Daisuke Takahashi đã từng chơi cho Oita Trinita và Cerezo Osaka.
là vận động viên trượt băng nghệ thuật chuyên nghiệp và cựu vận động viên trượt băng nghệ thuật cạnh tranh người Nhật Bản thi đấu ở hạng mục đơn nam. Anh là nhà vô
nhỏ|Hanyu Yuzuru tại [[Thế vận hội Mùa đông 2018]] Hanyu Yuzuru là vận động viên trượt băng nghệ thuật người Nhật Bản bắt đầu sự nghiệp năm 2004 và thi đấu ở cấp độ trưởng
là một vận động viên trượt băng nghệ thuật người Nhật Bản. Anh 2 lần đạt chức Vô địch Thế giới (2022, 2023) hạng mục đơn nam và sở hữu 2 tấm huy chương tại
Từ tiếng Nhật "mangaka" để chỉ các họa sĩ truyện tranh, không kể tới quốc tịch. Danh sách sau tập hợp các họa sĩ truyện tranh Nhật Bản. ## Danh sách các mangaka Tên người
Ảnh chụp **nhóm trẻ được chọn đầu tiên** trong _[[Digimon Adventure_ với các nhân vật làm nền:
_Hàng trước từ trái sang phải:_ Elecmon, Hikari, Tailmon, Takeru và Patamon.
_Hàng giữa:_ Gabumon, Yamato, Tentomon, Kōshirō, Sora, Piyomon,
Dưới đây là danh sách các nghệ sĩ và các nhóm/ban nhạc J-pop. Khởi nguồn bằng sự tiến hóa từ dòng nhạc jazz và được gọi là Tân nhạc (_New Music_), phong cách âm nhạc
là một bộ phim điện ảnh kinh dị tâm lý siêu nhiên của Nhật Bản ra mắt năm 1998 do Nakata Hideo làm đạo diễn và Takahashi Hiroshi phụ trách viết kịch bản, dựa trên
(cách điệu là **GANGAN**) là một ấn hiệu xuất bản manga Nhật Bản do Square Enix Holdings sở hữu. Nó từng là một ấn hiệu thuộc Enix trước khi công ty đổi tên thành Square
nhỏ|325x325px|Từ trái sang:
_hàng trước_: [[Doraemon (nhân vật)|Doraemon, Dorami
_hàng giữa_: Dekisugi, Shizuka, Nobita, Jaian, Suneo, Jaiko
_hàng sau_: mẹ Nobita, ba Nobita]] **_Doraemon_** nguyên gốc là một series manga khoa học
Danh sách nhân vật trong manga và anime InuYasha. Danh sách này bao gồm cả các nhân vật trong Hanyō no Yasha-Hime. ## Nhân vật chính diện ### InuYasha (Khuyển Dạ Xoa) :Lồng tiếng bởi:
là một light novel của tác giả Mikami En; lấy cảm hứng từ một manga đăng trên tạp chí Altima Ace, sau đó chuyển sang _nguyệt san Asuka._ Một phim truyền hình chuyển thể được
sinh ngày 16 tháng 9 năm 1979 tại quận Kōtō, Tokyo là một kỳ thủ shogi chuyên nghiệp người Nhật Bản đạt cấp độ Bát đẳng với số hiệu kỳ thủ 236 và là môn
**Jidai-geki** (thời đại kịch) là một thể loại phim điện ảnh, phim truyền hình hay kịch nói với bối cảnh là các thời kỳ trước cuộc Duy Tân Meiji (Minh Trị), trước thời Edo hoặc
Bộ manga Hunter _×_ Hunter của Yoshihiro Togashi có một hệ thống các nhân vật hư cấu rất rộng lớn. Đầu tiên phải kể đến là Gon, con trai của Hunter nổi tiếng, Ging Freecss.
là một Nữ Lưu kỳ sĩ trực thuộc Liên đoàn Shogi Nhật Bản, có số hiệu Nữ Lưu kỳ sĩ là 73. Sư phụ của cô là Ito Hirofumi Thất đẳng. Cô tốt nghiệp trường
Đây là trang chi tiết về **Những kỷ lục của J. League**. ## J. League Hạng 1 ### Thứ hạng **đậm** là cầu thủ hiện đang thi đấu tại J1. _nghiêng_ còn thi đấu nhưng
, dịch là **_Chiến đội Ngũ tinh Dairanger_**, là seri truyền hình Super Sentai thứ 17 của Toei tiếp theo _Kyōryū Sentai Zyuranger_. Nó phát sóng từ 19 tháng 2 năm 1993 tới 11 tháng
**Thám tử Kindaichi** (tên tiếng Nhật là 金田一少年の事件簿, _Kindaichi Shōnen no Jikenbo_; tiếng Anh là _Kindaichi Case Files_ hay _Detective Kindaichi_) là một trong những bộ truyện manga bí ẩn của Nhật Bản nói về
hay gọi tắt là là loạt light novel do Kinugasa Shōgo sáng tác và Tomose Shunsaku minh hoạ. Được Media Factory xuất bản dưới ấn hiệu MF Bunko J kể từ ngày 25 tháng 5
300x300px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1: Nello Celio trở thành tổng thống Thụy Sĩ * 1 tháng 1: Kurt Waldheim trở thành tổng thư ký của Liên Hợp Quốc *
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
là bộ truyện tranh lúc đầu được đọc trực tuyến trên Internet (Webcomic), sau đó đã chuyển thành manga và anime. Tác giả bộ truyện là . Nó còn được viết tắt là **Hetalia** hay
Dàn nhân vật phụ trong anime/manga **_Hetalia: Axis Powers_** cực kì hùng hậu. Sau đây là những quốc gia hay được nhắc đến nhất ngoài khối Phát xít và Đồng Minh. Phần giới thiệu sẽ
dịch là **_Chiến đội Cấp cứu GoGo-V_** ("V" đọc là "Five") là seri truyền hình Super Sentai thứ 23 của Nhật Bản. Bản Mỹ hóa _Power Rangers: Lightspeed Rescue_. ## Cốt truyện Vào ngày mà
là một light novel của Nhật Bản do Ao Jūmonji viết và Eiri Shirai vẽ minh họa. Câu chuyện kể về một nhóm người đột nhiên thấy mình trong một thế giới tưởng tượng không
là một bộ phim tokusatsu Nhật Bản trong Super Hero Time của Toei và Bandai. Đây là bộ phim thứ 20 – cuối cùng trong thời kì Heisei, bộ phim đầu tiên được sản xuất
**Natsuki Kojima** (Natsuki Kojima, năm 1995, ngày 08 tháng 3 -) là nữ diễn viên tài năng của Nhật Bản. Cựu thành viên của nhóm nhạc nữ thần tượng AKB48. Biệt danh là **Natsun**. Sinh
(**Nhật**: つくもがみ貸します? "Tsukumogami For Rent") là một tiểu thuyết được viết bởi Megumi Hatakenaka và phát
là phim anime 2018 được sản xuất bởi Shin-Ei Animation. Là bộ phim điện ảnh thứ 26 trong series manga và anime hài hước _Shin – Cậu bé bút chì_. Ra mắt tại các rạp
, tên tiếng Anh là **_Action Mask vs High - Gure Satan_**, là một bộ phim hoạt hình anime của Nhật Bản từ series _Shin - Cậu bé bút chì_. Đây là bộ phim đầu
, dịch là **_Đại_** **_Chiến đội Goggle V_**, là bộ thứ sáu của Super Sentai Series, phát sóng trong năm 1982. Nó được phát sóng trên TV Asahi từ 6 tháng 2 năm 1982 đến
, tạm dịch là **'Chiến đội Vũ công**' là một bộ phim truyền hình hợp tác giữa Mỹ và Nhật Bản. Bộ phim thứ 3 của loạt phim _Super Sentai_, _Battle Fever J_ là sản
là một diễn viên lồng tiếng, ca sĩ và người dẫn chương trình người Nhật Bản hợp tác với Aoni Production. Anh nổi tiếng với các vai như Matō Shinji trong loạt phim _Fate_, Osomatsu