✨Danh sách thành tựu của Hanyu Yuzuru
nhỏ|Hanyu Yuzuru tại [[Thế vận hội Mùa đông 2018]] Hanyu Yuzuru là vận động viên trượt băng nghệ thuật người Nhật Bản bắt đầu sự nghiệp năm 2004 và thi đấu ở cấp độ trưởng thành từ năm 2010. Trong suốt sự nghiệp của mình, Hanyu đã vô địch Thế vận hội hai lần (2014, 2018) và đạt được danh hiệu Super Slam vì đã chiến thắng tất cả các cuộc thi lớn ở cấp độ thiếu niên và trưởng thành. Anh là vận động viên trượt băng đầu tiên trong lịch sử thực hiện thành công cú nhảy quadruple Loop trong thi đấu và đã phá vỡ kỷ lục thế giới 19 lần - nhiều nhất trong số các vận động viên hạng mục đơn kể từ hệ thống đánh giá của ISU năm 2004. Anh là người nắm giữ các kỉ lục thế giới lịch sử về điểm số bài thi ngắn, bài thi tự do và điểm tổng hạng mục đơn nam. Anh cũng là người vận động viên nam đầu tiên vượt mốc 100 điểm bài thi ngắn, 200 điểm bài thi tự do và 300 điểm tổng. Nhờ những cống hiến của mình, Hanyu đã nhiều lần được trao tặng các danh hiệu danh giá, anh là người trẻ nhất nhận được Giải thưởng Quốc dân Danh dự (Tiếng Nhật: 国民栄誉賞) do đích thân Thủ tướng Nhật Bản trao tặng (năm 2018) và được đề cử Giải thưởng Thể thao Thế giới Laureus cho Sự trở lại của năm (năm 2019).
Kỉ lục thế giới và thành tựu
Điểm số kỉ lục thế giới
Hanyu đã thiết lập 7 kỉ lục thế giới theo hệ thống chấm điểm +5/ -5 GOE hiện tại, 3 lần ở bài thi ngắn, 2 lần ở bài thi tự do và 2 lần ở điểm tổng. Tại Grand Prix Helsinki 2018, anh đã thiết lập cả 3 kỉ lục thế giới trong giải đấu.
- SP – Bài thi ngắn (Short program)
- FS – Bài thi tự do (Free skating)
Điểm số kỉ lục thế giới lịch sử
Hanyu đã phá vỡ 12 kỉ lục thế giới trước mùa giải 2018-19, 7 lần trong bài thi ngắn, 3 lần trong bài thi tự do và 2 lần ở điểm tổng. Tại NHK Trophy 2015 và Chung kết Grand Prix 2015-16, anh đã thiết lập kỉ lục thế giới ở cả ba phân đoạn.
- SP – Bài thi ngắn
- FS – Bài thi tự do
Các thành tựu đáng chú ý khác
Giải thưởng và vinh danh
thế=Hanyu (left) with former Japanese prime minister Shinzo Abe (right) at the ceremony of the People's Honor Award in 2018|phải|nhỏ|Hanyu đã nhận giải thưởng Quốc dân Danh dự từ Thủ tướng Nhật Bản [[Abe Shinzō|Shinzo Abe khi đó vì thành tích lịch sử và sự truyền cảm hứng của anh tại Thế vận hội năm 2018.]] Giải thưởng Quốc dân Danh dự
- Được trao năm 2018
Bao chương Nhật Bản
- Purple Ribbon (2014, 2018)
Giải thưởng Thể thao Thế giới Laureus
- Comeback of the Year – Được đề cử năm 2019
Liên đoàn Trượt băng Quốc tế (ISU)
- "Most Valuable Skater" (2020)
Ủy ban Olympic Nhật Bản
- JOC Sports Award – Newcomer Award (2009), Best Award (2013), Special Achievement Award (2015), Special Honor Award (2018)
- Olympic Special Award (2014, 2018)
Liên đoàn Trượt băng Nhật Bản
- JOC Cup (Most Valuable Player Award) (2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2020)
Đại học Waseda
- Azusa Ono Memorial Award (2021)
- Alumni Association Toukon Award (2021)
Phương tiện truyền thông
- Asahi Shimbun: Asahi Sports Award (2014)
- Business Insider: "Most Dominant Athletes Alive" (#33 in 2014, #21 in 2015)
- Chunichi Shimbun: 29th "Chunichi Sports Award" (2015)
- ESPN: "World Fame 100" (#70 in 2018, #64 in 2019), "The Dominant 20" #11 (2018)
- Forbes: 30 Under 30 Asia (2018)
- Japan Newspaper Publishers and Editors Association: "Happy News Person Award" (2018)
- Kahoku Shinpo: 64th "Hebei Cultural Award" (2014)
- Mainichi Shimbun: 22nd "Daily Sports People Award" Grand Prix (2014)
- Marca: "The 100 Best Male Sportsmen of the 21st Century" #62 (2020)
- Sports Graphic Number: 33rd "MVP Award" (2014)
- Oricon: "Top 10 Favorite Athletes" Male category (#3 in 2014 and 2016, #1 in 2017, #2 in 2018–2021)
- Tohoku Sports Press Club: Sports Award (2011, 2014, 2015, 2016, 2018)
- Tokyo Sports Press Club: Special Award (2012), Skater of the Year (2014, 2015, 2018)
- TV Asahi: "Big Sports Awards" (2014, 2015, 2016, 2017, 2018), "Special Sports Broadcasting Award" (2019)
- Xinhua News Agency: "Top 10 Worlds Athletes/Sports Personalities" (#7 in 2018, #5 in 2020)
- Yahoo! Japan: "Yahoo! Search Awards" Grand Prize & Athlete Category (2014), Special Category & Athlete Category (2018)
- Yomiuri Shimbun: "Japan Sports Awards" Grand Prix (2014, 2018)
Thành phố
- Miyagi "Citizens' Honor Award" (2014, 2018)
- Miyagi "Chairman of Prefectural Assembly's Special Award" (2014, 2018)
- Sendai "Chairman of City Assembly's Special Award" (2018)
- Sendai "Plaque of tribute" (2014, 2018)
- Sendai "Sports Awards" (2010, 2011, 2012, 2013)
- Sendai "Monument of Figure Skating" (2017, 2019)
- Tokyo "Honor Award" (2018)
- Tokyo "Sports Grand Prize" (2018)
Huy chương và các danh hiệu lớn
Super Slam
thế=Hanyu (center) with Jason Brown (left) and Yuma Kagiyama (right) at the victory ceremony of the 2020 Four Continents Championships|nhỏ|Tại [[Giải Vô địch trượt băng nghệ thuật Bốn châu lục|Giải Vô địch Trượt băng nghệ thuật Bốn châu lục 2020 Hanyu hoàn thành Super Slam. Anh đã giành huy chương vàng trước Jason Brown (trái) và Yuma Kagiyama (phải).]] Super Slam là danh hiệu lớn lớn đạt được khi chiến thắng tất cả các giải đấu trượt băng nghệ thuật quốc tế lớn từ cấp độ thiếu niên đến cấp độ trưởng thành bao gồm: Thế vận hội, giải Vô địch Thế giới cấp độ trưởng thành và thiếu niên, giải Vô địch Bốn châu lục hoặc Vô địch châu Âu, Chung kết Grand Prix cấp độ trưởng thành và thiếu niên tại bất kì thời điểm nào trong suốt sự nghiệp.
Thành tích huy chương theo giải đấu
thế=Hanyu at the victory ceremony of the 2018 Rostelecom Cup|nhỏ|Hanyu giành huy chương tại bảy giải đấu [[ISU Grand Prix of Figure Skating|Grand Prix khác nhau trong đó có bốn huy chương vàng.]]
- Danh sách ghi lại các huy chương và sự tham sự các giải đấu từ cấp độ thiếu niên đến trưởng thành.
- Huy chương tại giải Thi đấu Đồng đội chỉ tính theo kết quả của cả đội, không phải kết quả cá nhân.
- Giải đấu ở cấp độ Thiếu nhi, rút lui và giải đấu bị hủy không có trong danh sách.
Thành tích huy chương theo mùa giải
thế=Hanyu on the podium at the victory ceremony of the 2014 World Championships|nhỏ|Mùa giải thành công nhất của Hanyu về số huy chương là 2013-14, khi anh giành chiến thắng đầu tiên tại Thế vận hội, Thế giới, Chung kết Grand Prix và vô địch quốc gia lần thứ 2, tổng cộng bảy huy chương.
- Danh sách ghi lại các huy chương và sự tham gia các giải đấu quốc gia và quốc tế.
- Huy chương tại giải đấu Đồng đội được tính theo kết quả của cả đội, không tính kết quả cá nhân.
- Rút lui và giải đấu bị hủy không có trong danh sách.
Điểm số kỉ lục quốc tế
Kỉ lục điểm số theo thành phần
thế=Hanyu in his free skate at the 2015–16 Grand Prix Final|nhỏ|Hanyu đã thiết lập ba trong số bảy điểm số kỉ lục lịch sử tại Chung kết Grand Prix 2015-16: điểm tổng và điểm thành phần của cả hai phần thi. thế=Hanyu in his free skate at the 2017 World Championships|nhỏ|Bài thi Hope and Legacy của Hanyu giữ kỉ lục thế giới lịch sử về bài thi tự do mà anh đã thiết lập tại giải Vô địch Thế giới 2017 Hanyu là người nắm giữ kỉ lục hiện tại về điểm thành phần trong bài thi ngắn và bài thi tự do. Sáu điểm số kỉ lục khác được thiết lập bởi Nathan Chen.
- TSS – Tổng điểm phần thi
- TES – Điểm kĩ thuật
- PCS – Điểm thành phần của bài thi
- Các kỉ lục thế giới được in đậm và in nghiêng
Hanyu nắm giữ kỉ lục về điểm số lịch sử tốt nhất ngoại trừ điểm kĩ thuật bài thi tự do được thiết lập bởi Nathan Chen năm 2018.
- Kỉ lục điểm số lịch sử được đánh dấu bằng in đậm và in nghiêng
Kỉ lục điểm số theo giải đấu
thế=Hanyu in his short program at the 2015–16 Grand Prix Final|nhỏ|Ballade No. 1 của Hanyu nắm giữ kỉ lục điểm số thế giới hiện tại về bài thi ngắn cũng như kỉ lục lịch sử tại [[Thế vận hội Mùa đông, Vô địch Thế giới và Chung kết Grand Prix.]] thế=Hanyu in his free skate at the 2020 Four Continents Championships|nhỏ|Tại [[Seoul 2020 Hanyu thiết lập hai kỉ lục giải đấu ở giải Vô địch Bốn châu lục]] Chỉ các kỉ lục tại các giải đấu quốc tế cấp độ trưởng thành được liệt kê, gồm Thế vận hội (cá nhân), Thế giới, Bốn châu lục, Chung kết Grand Prix. Hanyu giữ kỉ lục của giải đấu hiện tại cho bài thi ngắn và tổng điểm tại Bốn châu lục 2020.
- SP – Bài thi ngắn
- FS – Bài thi tự do
- Các kỉ lục thế giới được in đậm và in nghiêng
Hanyu đã thiết lập chín trong số mười hai điểm số kỉ lục lịch sử tại các giải đấu quốc tế chính, bao gồm cả hai phần thi và điểm tổng tại giải Vô địch Thế giới và Chung kết Grand Prix. Ba kỉ lục khác do Nathan Chen thiết lập.
- Các kỉ lục thế giới lịch sử được in đậm và in nghiêng
Điểm số cao nhất
Các động tác kĩ thuật
thế=Hanyu in his short program at the 2013 Trophée Éric Bompard|nhỏ|Mười cú nhảy triple Axel của Hanyu được nhận điểm tuyệt đối. Tất cả đều được thực hiện trong bài thi ngắn và sáu trong số đó thực hiện ở nửa sau bài thi. Các động tác kĩ thuật sẽ được cho điểm tuyệt đối nếu nó được nhận đầy đủ điểm cơ bản từ tổ kĩ thuật và nhận tối đa điểm thực hiện sau khi điểm số cao nhất và thấp nhất từ các giám khảo bị loại trừ (+3 GOE trước đó và +5 GOE từ mùa giải 2018-19). Trong hệ thống hiện tại, Hanyu đã nhận được một điểm tuyệt đối cho động tác kĩ thuật trong cuộc thi quốc tế, cụ thể là cú nhảy triple Axel trong bài thi ngắn tại Skate Canada 2019.
- SP – Bài thi ngắn
- FS – Bài thi tự do
thế=Hanyu in his short program at the 2016–17 Grand Prix Final|nhỏ|Chuỗi bước đổi hướng trong bài thi ngắn "Let's Go Crazy" của Hanyu được nhận đầy đủ điểm cơ bản và điểm thực hiện (GOE) tối đa bốn lần. Trước khi thay đổi hệ thống tính điểm, Hanyu đã nhận được tổng cộng 28 điểm tối đa, bao gồm tất cả các loại động tác kĩ thuật trong hạng mục đơn nam: ba lần nhảy đơn khác nhau, hai lần nhảy kết hợp, một xoay tại chỗ, chuỗi các bước đổi hướng và chuỗi các động tác biên đạo tự do. Bảy động tác kĩ thuật được nhận +3 GOE đồng thuận từ các giám khảo: bốn cú nhảy triple Axel, một quadruple Salchow, một chuỗi động tác bên đạo tự do và chuỗi các bước đổi hướng trong chương trình ngắn tại giải Vô địch Thế giới 2016. Tuy nhiên, những động tác kĩ thuật đó không đạt điểm tối đa, vì chúng bị hạ cấp từ tổ kĩ thuật xuống Level 3 và không nhận đày đủ điểm cơ bản.
- x – cộng 10% điểm vào điểm cơ bản cho một cú nhảy được thực hiện ở nửa sau của bài thi
- Đồng thuận +3 GOE từ tất cả giám khảo được in đậm
thế=Hanyu after his short program at the 2015–16 Grand Prix Final|nhỏ|Hanyu nhận điểm tuyệt đối cho 12 động tác kĩ thuật trong mùa giải 2015-2016, trong đó 6 điểm nhận ở Chung kết Grand Prix. Mùa giải thành công nhất của Hanyu tính theo điểm số tối đa là mùa giải 2015-16. Anh đã nhận được điểm tuyệt đối cho 12 động tác kĩ thuật và GOE tối đa cho 3 chuỗi bước đổi hướng khác không được nhận đầy đủ điểm cơ bản do bị hạ cấp. Trước mùa giải 2014-15, Hanyu không nhận được điểm tối đa nào cho các động tác kĩ thuật đơn lẻ khi thi đấu.
Các thành phần của bài thi
Các thành phần bài thi được cho điểm tối da nếu chúng được nhận điểm 10,00 từ tất cả các giám khảo sau khi bỏ điểm cao nhất và thấp nhất trong bảng điểm. Năm thành phần của bài thi gồm kĩ năng trượt (SS), động tác chuyển tiếp (TR), biểu diễn (PE), bố cục (CO) và diễn giải (IN). Hanyu đã nhận điểm 10,00 hoàn hảo trong bài thi ngắn tại 2015–16 Grand Prix Final. Anh là vận động viên trượt băng đơn nam duy nhất bên cạnh Javier Fernández được nhận 10,00 điểm hoàn hảo trong hạng mục đơn nam và là người duy nhất đạt 10,00 điểm hoàn hảo trong thành phần biểu diễn.
Điểm số kỉ lục quốc gia
thế=Hanyu in his free skate at 2019 Skate Canada International|nhỏ|Tại Skate Canada International 2019, Hanyu đã lập hai kỉ lục quốc gia trong bài thi tự do và điểm tổng. Hanyu nắm giữ kỉ lục quốc gia hiện tại và lịch sử cho tất cả các phần thi hạng mục đơn nam. Anh cũng nắm giữ tất cả 6 kỉ lục hiện tại của Giải Vô địch Trượt băng nghệ thuật Nhật Bản.
-
SP – Bài thi ngắn
-
FS – Bài thi tự do
-
Các kỉ lục thế giới được in đậm và in nghiêng
-
Điểm số đạt được tại các cuộc thi trong nước không được ISU công nhận là điểm cá nhân tốt nhất. Chỉ điểm số tại các sự kiện quốc tế được quy định mới được công nhận và phê duyệt là kỉ lục quốc gia chính thức.
Hanyu đã nhận được tổng số 11 điểm tối đa cho các động tác kĩ thuật tại giải Vô địch Nhật Bản. Trong hệ thống +5/ -5 GOE hiện tại, anh đã nhận điểm tuyệt đối cho một động tác xoay tại chỗ, hai chuỗi bước đổi hướng và một chuỗi động tác biên đạo tự do. Thêm vào đó, anh đã nhận được điểm hoàn hảo 10,00 trong thành phần diễn giải trong bài thi ngắn tại giải Vô địch Nhật Bản 2021-22. Trong hệ thống +3/ -3 GOE cũ, anh được nhận 7 điểm đối đa cho 6 lần nhảy đơn và 1 lần nhảy kết hợp.
- Đồng thuận +5 điểm GOE từ hội đồng giám khảo được in đậm
- x – Cộng 10% điểm vào điểm cơ bản cho một cú nhảy được thực hiện ở nửa sau bài thi
- Đồng thuận +3 GOE từ hội đồng giám khảo được in đậm
Điểm số cao nhất
Điểm tổng
thế=Hanyu (center) with Shoma Uno (left) and Jin Boyang (right) at the 2017 World Championships podium|nhỏ|Tại giải Vô địch Thế giới 2017, lần đầu tiên trong lịch sử, cả ba vận động viên giành huy chương là Hanyu (giữa), [[Shoma Uno (trái) và Jin Boyang (phải) đều đạt tổng điểm trên 300 điểm.]] Hanyu đã mười lần đạt trên 300 điểm tổng, bốn lần kể từ mùa giải 2018-19. Ba vận động viên khác đạt trên 300 điểm trong hệ thống hiện tại là Nathan Chen, Yuma Kagiyama và Shoma Uno. Trong hệ thống +3/ -3 GOE cũ, những vận động viên khác ngoài Hanyu, Chen và Uno đạt thành tích này là Javier Fernández và Jin Boyang.
Bài thi ngắn
thế=Hanyu in his short program at the 2015–16 Grand Prix Final|nhỏ|Ballade No. 1 của Hanyu đã thiết lập năm trong số bảy kỉ lục điểm số cao nhất bài thi ngắn trong tất cả các hệ thống tính điểm của [[Liên đoàn Trượt băng Quốc tế|ISU.]] Hanyu đã 15 lần đạt trên 100 điểm trong bài thi ngắn, 7 lần kể từ mùa giải 2018-19. Anh cũng thiết lập 6 trong 8 điểm cao nhất của bài thi ngắn trên tất cả các hệ thông đánh giá và là vận động viên trượt băng đầu tiên đạt trên 110 điểm nhiều lần.
Bài thi tự do
thế=Hanyu in the free skating at the 2015–16 Grand Prix Final|nhỏ|Seimei của Hanyu là bài thi đầu tiên đạt trên 200 điểm trong bài thi tự do. Bài thi đã vượt qua mốc đó ba lần. Hanyu đã 8 lần đạt trên 200 điểm bài thi tự do, 2 lần kể từ mùa giải 2018-19. Ba vận động viên khác dạt trên 200 điểm trong hệ thống hiện tại là Nathan Chen, Yuma Kagiyama và Shoma Uno. Trong hệ thống +3/ -3 GOE cũ, ba vận động viên trượt băng khác ngoài Hanyu, Chen và Uno đạt được thành tích này là Javier Fernández, Patrick Chan và Jin Boyang.
Kết quả chi tiết
- – Team event (Thi đấu Đồng đội)
- P – Placement (Xếp hạng)
- SP – Bài thi ngắn
- FS – Bài thi tự do
- Huy chương nhỏ cho bài thi ngắn và bài thi tự do chỉ được trao cho các giải vô địch của Liên đoàn Trượt băng Quốc tế như Vô địch Thế giới, Vô địch Thế giới Thiếu niên, Vô địch Bốn châu lục, Vô địch châu Âu.
- Huy chương tại các giải đấu Đồng đội chỉ được trao cho kết quả của cả đội. Thứ hạng cá nhân tại World Team Trophy được liệt kê trong ngoặc đơn.
Cấp độ trưởng thành theo hệ thống tính điểm +5/-5 GOE
thế=refer to caption|nhỏ|Hanyu (giữa) với Michal Březina (trái) và Cha Jun-hwan (phải) trên bục huy chương tại Grand Prix of Helsinki 2018.
- Các kỉ lục thế giới được in đậm và nghiêng
- Điểm số cá nhân tốt nhất được in đậm
Cấp độ trưởng thành theo hệ thống +3/-3 GOE
- Các kỉ lục thế giới lịch sử được in đậm và nghiêng