✨Patrick Chan
Patrick Lewis Wai–Kuan Chan (Phồn thể: 陳偉群, Giản thể: 陈伟群, Hán – Việt: Trần Vỹ Quần, nickname: Pchiddy) sinh ngày 31 tháng 12 năm 1990 tại Canada, là một cựu vận động viên trượt băng nghệ thuật đơn nam người Canada gốc Hoa. Anh là nhà vô địch Olympic 2018 nội dung đồng đội tại Thế vận hội Mùa đông 2018, á quân 2 nội dung đơn nam và đồng đội tại Thế vận hội Mùa đông 2014. Ở đấu trường Giải Vô địch trượt băng nghệ thuật thế giới, anh đã đoạt 3 chức vô địch thế giới liên tiếp vào các năm 2011, 2012 và 2013. Anh cũng là nhà vô địch 2 lần Chung kết Grand Prix Trượt băng nghệ thuật vào các năm 2011 và 2012, đồng thời là nhà vô địch 3 lần tại Giải Vô địch trượt băng nghệ thuật Bốn châu lục vào các năm 2009, 2012 và 2016. Ở cấp độ quốc nội, tại Giải Vô địch trượt băng nghệ thuật quốc gia Canada, anh từng đoạt 10 chức vô địch quốc gia (2008–2014, 2016–2018) và hiện là vận động viên đơn nam đang giữ kỷ lục về số danh hiệu vô địch quốc gia đơn nam tại Canada. Anh nổi tiếng với phong cách thi đấu được đánh giá cao về tính nghệ thuật và sự thanh lịch. Xuyên suốt sự nghiệp thi đấu, Patrick Chan được ghi nhận như một bậc thầy trong kỹ thuật trượt băng nghệ thuật, với những đóng góp đáng kể cho lịch sử phát triển của bộ môn. Trong kỷ nguyên thống trị của mình ở giai đoạn 2011 – 2013, anh đã trở thành vận động viên tiên phong với phong độ không ngừng nâng cao qua các mùa giải, góp phần thúc đẩy sự xuất hiện ngày càng nhiều của những vận động viên trượt băng theo đuổi trường phái xây dựng các bài thi được cân bằng giữa tiêu chí kỹ thuật cao và chất lượng cao trong các yếu tố thành phần. và là vận động viên giữ kỷ lục thế giới nội dung đơn nam qua nhiều năm. Patrick Chan là một trong số ít các vận động viên trượt băng nghệ thuật đơn nam trên toàn thế giới từng đạt được mức điểm trên 100 cho bài thi ngắn, và là vận động viên đơn nam thứ ba trên thế giới từng đạt mức điểm trên 200 cho bài thi tự do dưới hệ thống chấm điểm của ISU. Trong 15 năm thi đấu chuyên nghiệp, anh sở hữu hơn 30 danh hiệu và huy chương thuộc các hệ thống giải đấu trượt băng nghệ thuật do ISU điều hành, bao gồm 3 huy chương Olympic. Anh chính thức tuyên bố giải nghệ vào ngày 16 tháng 4 năm 2018. Với những đóng góp và thành tựu đạt được, Chan được xem là một trong những vận động viên trượt băng nghệ thuật đơn nam xuất sắc nhất mọi thời đại của Canada và của thế giới.
nhỏ|Patrick Chan tại [[2016–17 Grand Prix of Figure Skating Final|Chung kết Grand Prix 2016–17]]
Đời sống cá nhân
Patrick Lewis Wai–Kuan Chan
Sự nghiệp trượt băng
Sự nghiệp ban đầu
Patrick Chan bắt đầu tập trượt băng vào năm 1996.
Với việc đoạt cùng lúc 3 danh hiệu quan trọng trong mùa giải 2011–2012 tại Giải Vô địch Thế giới, Chung kết Grand Prix, và Giải Vô địch Bốn châu lục trong năm 2012, Patrick Chan chính thức có cho mình cột mốc Grand Slam và Career Grand Slam trong sự nghiệp trượt băng nghệ thuật. Cùng với Alexei Yagudin, Evgeni Plushenko và Brian Joubert, anh là 1 trong 4 vận động viên trượt băng đơn nam trên thế giới đã từng đạt được Grand Slam và hiện tại vẫn là vận động viên đơn nam duy nhất trong lịch sử bộ môn của Canada và của Bắc Mỹ đạt được cột mốc này.
Vào ngày 16/4/2012, truyền thông thế giới đưa tin Chan đã chấp nhận đơn xin từ chức của Krall trong đội ngũ huấn luyện của anh.
Trong mùa hè năm 2013, Chan chuyển địa điểm tập luyện từ Colorado về Detroit để tiếp tục làm việc với Kathy Johnson. Tại Skate Canda, anh thắng nhà vô địch Olympic Yuzuru Hanyu và có cho mình danh hiệu Skate Canada thứ 5 trong sự nghiệp, qua đó cân bằng kỷ lục về số chiến thắng tại Skate Canada gần nhất. Anh xếp thứ tư tại Chung kết Grand Prix cùng mùa, đứng thứ 3 sau bài thi tự do với việc tiếp đất thành công một cú nhảy quads.
Anh tiếp tục bảo vệ thành công danh hiệu quốc gia tại Giải Vô địch quốc gia Canada 2016. Vào tháng 1 năm 2018, anh mang về cho mình danh hiệu quốc gia thứ 10 tại Giải Vô địch Quốc gia Canada 2018, qua đó thiết lập kỷ lục mới về số danh hiệu đơn nam trên đấu trường Giải Vô địch Quốc gia Canada.
Vào tháng 2 năm 2018, Chan đại diện Canada tham gia Thế vận hội Mùa đông 2018 tại Pyeongchang, Hàn Quốc.
Kỹ thuật trượt băng
Nhà vô địch Olympic 1994 Alexei Urmanov đã từng khen ngợi kỹ thuật trượt băng của Patrick Chan bằng câu nói "Tất cả các kỹ thuật trượt của cậu ấy xuất sắc vượt trội hơn tất cả các đối thủ và không cần phải cải thiện điểm nào nữa."
Kỹ thuật trượt băng
Chan sở hữu nền tảng kỹ thuật trượt băng cực kỳ vững vàng, kỹ năng trượt băng của anh thậm chí từng được mô tả là bước đi trước cả sự phát triển của bộ môn trượt băng nghệ thuật mà các thế hệ vận động viên hướng đến trong nhiều năm. Nhà vô địch Thế giới 2016 Eric Radford đã từng mô tả Chan là "Skater của các Skaters", với kỹ thuật trượt băng được các vận động viên trên khắp thế giới xem là tiêu chuẩn trình diễn. Anh được mệnh danh là "Ông hoàng kỹ thuật trượt" với những kỹ năng trượt băng trình độ cao và đó được xem là thành quả đào tạo của huyền thoại Osborne Colson, huấn luyện viên đầu tiên của anh. Nhà vô địch Olympic 1992, Viktor Petrenko, từng phát biểu rằng: "Không khó để hiểu vì sao Điểm trình bày – PCS của Chan luôn được chấm cao một cách vượt trội nếu chú ý đến số lần thực hiện động tác "crossovers" (động tác chéo chân tăng tốc) trong mỗi bài thi của cậu ấy, và đó là tiêu chuẩn rõ ràng nhất cho thấy mỗi yếu tố trong bài thi đều đạt trình độ cao nhất."
Kỹ thuật trượt băng tầm cao của Chan rất nổi tiếng, đi kèm với cả tính thẩm mỹ trong các bài thi của anh. Khả năng kiểm soát chuyển động trên mặt băng của Chan cực kì mượt mà, và thường được đặc tả là các chuyển động với điểm tựa đặt trên cạnh lưỡi trượt thay vì toàn bộ lưỡi trượt như cách di chuyển trên băng thường thấy ở các vận động viên khác. Về mặt hài hòa, các bài thi của Chan cũng thường được biên đạo với những yếu tố kết nối giữa các cú nhảy rất tốt. Từ năm 15 tuổi, Chan đã từng nhận được đánh giá cấp độ 4 cho nội dung step sequence – Mức độ khó cao nhất. Kỹ thuật steps và chuyển hướng xuất sắc của anh được các giám khảo xem là tiêu chuẩn đánh giá để tham khảo dưới hệ thống chấm điểm của ISU.
Phát biểu về kỹ thuật trượt băng của Chan, huấn luyện viên Marina Zoueva đã từng nói rằng: "Patrick còn là một nghệ sĩ biểu diễn chứ không chỉ đơn thuần là một vận động viên với những cú nhảy. Trượt băng là lẽ sống của cậu ấy, có lẽ đó là lí do cậu ấy trở lại với sân băng. Được xem cậu ấy trượt băng là một niềm hạnh phúc thật sự với một huấn luyện viên".
Nhận xét về các đóng góp của Chan đối với lịch sử phát triển trượt băng tại Canada và trên toàn thế giới, ký giả Pj Kwong của CBC đã viết: "Chan là thành viên mới nhất trong hàng dài các vận động viên trượt băng đơn nam người Canada đã có được bước nhảy vọt từ vị thế Nhà vô địch Trượt băng nghệ thuật thành Huyền thoại Trượt băng nghệ thuật. Sự khác biệt giữa hai phạm trù này chính là việc các nhà vô địch giành được danh hiệu, trong khi các huyền thoại có đóng góp đáng kể trong việc thay đổi sự phát triển của bộ môn mà họ theo đuổi."
Kỹ thuật nhảy
Về mặt kỹ thuật nhảy, Chan được biết đến chủ yếu với 6 loại cú nhảy triple – xoay 3 vòng trên không (Axel, Lutz, Flip, Salchow, Toe Loop, Loop) bao gồm cả cú Triple Axel với 3.5 vòng xoay trên thực tế, và 2 loại cú nhảy quadruple – xoay 4 vòng trên không (toe loop, salchow). Từ mùa giải 2010 – 2011, anh đã thực hiện các cú nhảy 4T trong cả bài thi ngắn và bài thi tự do, đồng thời tiếp đất thành công 1 cú nhảy 4T trong bài thi ngắn và 2 cú nhảy 4T cho bài thi tự do trong 3 năm liên tiếp thi đấu tại Giải vô địch Thế giới từ năm 2011 đến năm 2013. Anh thực hiện cú nhảy 4 Salchow lần đầu tiên vào năm 25 tuổi, trong mùa giải 2016 – 2017. Ngoài ra, anh cũng từng đặt mục tiêu thực hiện cú nhảy 4 Flip để chuẩn bị cho Thế vận hội Mùa đông 2018.
Ở những năm đầu sự nghiệp thi đấu cấp cao, trong các mùa giải 2008 – 2009 và 2009 – 2010 tại các giải Grand Prix 2008 Trophée Éric Bompard và 2009 Skate Canada International, Chan từng mắc lỗi xuất phát sai cạnh giày khi thực hiện các cú nhảy 3 Flip. Qua quá trình tập luyện và cải thiện kỹ thuật, anh đã có thể tiếp đất đúng chuẩn và ổn định các cú nhảy 3F trong các giải đấu thuộc các mùa giải về sau.
Trong bảng điểm bài thi tự do của Chan tại Thế vận hội Mùa đông 2014, tổ hợp nhảy 4T-3T của anh từng nhận được đánh giá hoàn hảo, với mức điểm thực hiện +3 GOE từ hội đồng chấm thi, mức cao nhất trong cột điểm thực hiện với một yếu tố tổ hợp nhảy trong bài thi đơn nam. Mặt khác, điểm yếu trong kỹ thuật nhảy của Chan lại thường thể hiện ở các cú nhảy Axel, phần lớn là cú nhảy 3A.
Kỹ thuật xoay
Bên cạnh kỹ thuật trượt băng xuất sắc và kỹ thuật nhảy quads ổn định, Chan cũng sở hữu kỹ thuật thực hiện các động tác xoay với trình độ cao.
Đối với các động tác xoay, anh thường xuyên nhận được mức đánh giá Cấp độ 4 từ khi mới 15 tuổi và lần đầu thi đấu tại Giải Grand Prix 2006 NHK Trophy. Trong tất cả các kỹ thuật xoay, động tác xoay Camel Spin của Chan được đánh giá cao nhất.
Kỷ lục và Thành tựu
- Vận động viên giữ kỷ lục thế giới cho tổng điểm dự thi đơn nam. Chan đã lập 2 kỷ lục thế giới nội dung này và giữ kỷ lục liên tục từ ngày 28/4/2011 đến ngày 28/11/2015.
- Vận động viên giữ kỷ lục thế giới cho điểm bài thi ngắn đơn nam. Chan đã lập 3 kỷ lục thế giới cho nội dung này, kỷ lục thứ nhất được giữ từ ngày 27/4/2011 đến ngày 19/4/2012; kỷ lục thứ hai được giữ từ ngày 13/3/2013 đến ngày 15/11/2013; kỷ lục thứ ba được giữ từ ngày 15/11/2013 đến ngày 5/12/2013.
- Vận động viên giữ kỷ lục thế giới cho điểm bài thi tự do đơn nam. Chan đã lập 2 kỷ lục thế giới cho nội dung này và giữ kỷ lục liên tục từ ngày 28/4/2011 đến ngày 28/11/2015.
- Vận động viên đơn nam đầu tiên ngoài khu vực châu Âu đạt được Grand Slam dưới hệ thống chấm điểm của ISU – cột mốc được thiết lập trong mùa giải 2011–2012. Vận động viên đơn nam trẻ nhất đến từ khu vực ngoài châu Âu đạt được Grand Slam dưới hệ thống chấm điểm của ISU – cột mốc được thiết lập trong mùa giải 2011–2012. Vận động viên đơn nam đầu tiên ngoài khu vực châu Âu đạt được hai cột mốc Career Grand Slam dưới hệ thống chấm điểm của ISU – kỷ lục được thiết lập trong năm 2012.
Danh sách kỷ lục thế giới của Patrick Chan
Chan đã thiết lập 7 kỷ lục thế giới trong sự nghiệp trượt băng nghệ thuật, với 3 lần tự phá kỷ lục của chính mình:
Giải thưởng
- Lou Marsh Trophy (2011) Jean Lumb Award – Hạng mục Giải thưởng thành tựu xuất sắc (2012) John Ralston Saul Award (2012)
Các bài thi và bài trình diễn
phải|nhỏ|Chan thi đấu tại [[Thế vận hội Mùa đông 2010 ]] phải|nhỏ|Chan tại [[2009 World Figure Skating Championships|Giải vô địch thế giới 2009]] nhỏ|300x300px|Chan và bài thi tự do trên nền nhạc [[The Phantom of the Opera (Andrew Lloyd Webber song)|The Phantom of the Opera tại giải Grand Prix 2009 Skate Canada International]] nhỏ|284x284px|Chan và bài trình diễn trên nền nhạc [[Viva la Vida tại show diễn Festa On Ice 2009]]
Sau năm 2018
Trước năm 2018
Thành tích thi đấu
nhỏ|Chan (đứng giữa) tại Giải Grand Prix [[2008 Skate Canada International]] nhỏ|Chan (đứng giữa) tại [[2011 World Figure Skating Championships|Giải Vô địch Thế giới 2011]] nhỏ|Chan (đứng giữa) tại [[2012 World Figure Skating Championships|Giải Vô địch Thế giới 2012]] nhỏ|Chan tại Giải Grand Prix [[2010 Skate Canada International]] nhỏ|Chan (đứng giữa) tại Giải Grand Prix [[2013 Trophée Éric Bompard]] phải|nhỏ|Chan tại [[2009 World Figure Skating Championships|Giải Vô địch Thế giới 2009]]
- GP: Grand Prix; JGP: Junior Grand Prix
Kết quả chi tiết
Huy chương nhỏ cho bài thi ngắn và thi tự do chỉ được trao tại Hệ thống giải đấu của ISU. Điểm cá nhân cao nhất ghi nhận bởi ISU được in đậm.
- – Sự kiện thi đấu đồng đội, huy chương được trao trên kết quả tổng. – Kết quả toàn đội – Kết quả cá nhân
- – Sự kiện bị hủy do Các vụ tấn công Paris tháng 11 năm 2015.
Sau năm 2007
nhỏ|Chan (đứng giữa) tại [[2009 Four Continents Figure Skating Championships|Giải Vô địch Bốn châu lục 2009]] nhỏ|Chan (đứng giữa) tại sự kiện Grand Prix [[2008 Trophée Éric Bompard]] nhỏ|Chan (thứ hai từ phải sang) cùng đội tuyển Canada tại sự kiện [[2009 ISU World Team Trophy in Figure Skating|Giải Vô địch Đồng đội Thế giới 2009, giành huy chương bạc toàn đoàn.]] nhỏ|Chan (đứng giữa) tại sự kiện Grand Prix [[2013 Skate Canada International]]SP: Bài thi ngắn
FP: Bài thi tự do
Trước năm 2007
- QR = vòng loại; SP = bài thi ngắn; FS = bài thi tự do