Tacoma là thành phố cảng, thủ phủ của quận Pierce, tiểu bang Washington, Hoa Kỳ. Thành phố tọa lạc bên Puget Sound Washington, 32 dặm (51 km) về phía tây nam của Seattle, cự ly 31 dặm (50 km) về phía đông bắc của thủ phủ tiểu bang, Olympia và 58 dặm (93 km) về phía tây bắc của vườn quốc gia Mount Rainier. Dân số là 193.556 người theo điều tra dân số năm 2000, trong khi Cục điều tra dân số ước tính dân số ở 199.638 người trong năm 2009. Tacoma là thành phố lớn thứ hai ở khu vực Puget Sound và lớn thứ ba trong tiểu bang.
Tacoma được đặt tên của theo núi Rainier gần đó, ban đầu được gọi là núi Tacoma hoặc Tahoma. Nó được gọi là "Thành phố định mệnh" bởi vì khu vực này đã được lựa chọn là ga cuối phía tây của tuyến đường sắt Bắc Thái Bình Dương trong cuối thế kỷ 19. Quyết định xây tuyến đường sắt đã chịu ảnh hưởng của Commencement Bay láng giềng. Bằng cách Chữ đậmkết nối các vịnh với tuyến đường sắt, khẩu hiệu của Tacoma đã trở thành "Khi đường sắt gặp cánh buồm." Ngày nay, Commencement Bay là Cảng Tacoma, một trung tâm thương mại quốc tế ở bờ biển Thái Bình Dương.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tacoma** là thành phố cảng, thủ phủ của quận Pierce, tiểu bang Washington, Hoa Kỳ. Thành phố tọa lạc bên Puget Sound Washington, 32 dặm (51 km) về phía tây nam của Seattle, cự ly 31
**Sân bay quốc tế Seattle-Tacoma** (IATA: SEA, ICAO: KSEA, FAA LID: SEA), cũng gọi là "Sân bay Sea-Tac" hay Sea-Tac (phát âm là / si ː Taek /), nằm ở SeaTac, bang Washington, Hoa Kỳ
phải|nhỏ|[[Tacoma, Washington|Tacoma - Thủ phủ quận]] phải|nhỏ|Núi Rainier **Quận Pierce** là một quận thuộc tiểu bang Washington, Hoa Kỳ. Quận này đông dân thứ hai trong các quận của tiểu bang Washington. Quận được lập
**Cầu Tacoma Narrows** là hai cây cầu dây võng bắc qua eo biển Tacoma nằm tại trung tâm thành phố Tacoma, quận Pierce, tiểu bang Washington, Hoa Kỳ. Cầu nối giữa bán đảo Olympic với
**Viện Đại học Washington** hoặc **Đại học Washington** (thường được gọi tắt là **UW**, **Washington**, hoặc **U-Dub**) là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Seattle, tiểu bang Washington. Thành lập năm 1861,
Danh sách này bao gồm các thành phố thuộc về Tiểu bang Washington (Hoa Kỳ). ## A * Aberdeen * Airway Heights * Algona * Anacortes * Arlington * Asotin * Auburn ## B *
**Stomping Grounds (2019)** là một sự kiện đấu vật chuyên nghiệp trả tiền theo lượt sắp tới và sự kiện của WWE Network do WWE sản xuất cho các thương hiệu Raw và SmackDown của
**Xa lộ Liên tiểu bang 5** (tiếng Anh: _Interstate 5_, viết tắt **I-5**) là một xa lộ liên tiểu bang nam-bắc then chốt nằm trên duyên hải phía tây của Hoa Kỳ. Nó gần như
**Seattle** (, ) là một thành phố cảng biển tọa lạc ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Thành phố này nằm ở phía tây tiểu bang Washington trên một dải đất
**Theodore Robert Bundy** (; 24 tháng 11 năm 1946 – 24 tháng 1 năm 1989) là một kẻ giết người hàng loạt người Mỹ đã bắt cóc, hãm hiếp và sát hại nhiều phụ nữ cũng
**Dãy Cascade** (tiếng Anh: **' hay **' (ở Canada)) là một dãy núi kéo dài nằm đối diện với bờ biển thuộc khu vực phía tây của Bắc Mỹ, giữa tiểu bang California, Oregon, Washington
**USS _Watts_ (DD-567)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Woodbury_ (DD-309)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
nhỏ|phải|Biểu đồ của FAA về SFO **Sân bay quốc tế San Francisco** (tiếng Anh: _San Francisco International Airport_; mã IATA: **SFO**; mã ICAO: **KSFO**) là một sân bay phục vụ thành phố San Francisco, California
**USS _Nassau_ (CVE-16)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-16**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-16**, **CVE-16**, và **CVHE-16**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến
**Vùng đô thị Seattle** là một vùng đô thị nằm ở tiểu bang Washington, Hoa Kỳ. Vùng đô thị bao gồm Seattle, quận King, quận Snohomish, và quận Pierce ở trong vùng Puget Sound. Trung
**USS _Commencement Bay_ (CVE-105)** là một tàu sân bay hộ tống, là chiếc dẫn đầu cho lớp tàu mang tên nó, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**USS _Altamaha_ CVE-18** (nguyên mang ký hiệu **AVG-18**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-18**, **CVE-18**, và **CVHE-18**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến
**USS _Bogue_ (CVE-9)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-9**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-9**, **CVE-9**, và **CVHP-9**), là một tàu sân bay hộ tống, là chiếc dẫn đầu của lớp _Bogue_ của Hải quân
**USS _Uhlmann_ (DD-687)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Benner_ (DD/DDR-807)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Young_ (DD-312)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**Chuyến bay 1549** của US Airways là chuyến bay thương mại gồm hai chặng đường với lịch trình thường lệ hàng ngày khởi hành từ Sân bay LaGuardia ở Thành phố New York đến Sân
**HMS _Arbiter_ (D31)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _St. Simon_ (CVE-51)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-51** và sau đó là **ACV-51**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển
**USS _Core_ (CVE-13)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-13**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-13**, **CVE-13**, **CVHE-13**, **CVU-13** và **AKV-41**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ
**USS _Copahee_ (CVE-12)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-12**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-12**, **CVE-12** và **CVHE-12**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến
**USS _Cape Gloucester_ (CVE-109)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Puget Sound_ (CVE–113)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai
**USS _Matanikau_ (CVE-101)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo sông Matanikau trên đảo
**USS _Makassar Strait_ (CVE–91)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt nhằm ghi nhớ Trận
thumb|Tranh vẽ của họa sĩ mô tả đĩa bay trong sự kiện UFO đảo Maury. **Sự kiện đảo Maury** đề cập đến lời tuyên bố của Fred Crisman và Harold Dahl về những mảnh vỡ
**USS _Breton_ (CVE-23)** (nguyên mang ký hiệu **AVG-23**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-23**, **CVE-23**, **CVHE-23**, **CVU-23** và **T-AKV-42**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ
**USS _Vella Gulf_ (CVE-111)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên
Giờ chuẩn Thái Bình Dương là [[UTC-8 được tô màu đỏ.]] **Múi giờ Thái Bình Dương** là giờ tính bằng cách lấy Giờ phối hợp quốc tế (UTC) trừ đi 8 tiếng. Múi giờ này
**USS _Munda_ (CVE-104)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc cuối cùng trong lớp này được chế
**USS _Windham Bay_ (CVE-92/CVU-92)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo một vịnh cách
**HMS _Reaper_ (D82)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Winjah_ (CVE-54)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-54** và sau đó là **ACV-54**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Queen_ (D19)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _St. Andrews_ (CVE-49)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-49** và sau đó là **ACV-49**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển
**HMS _Ruler_ (D72)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **_St. Joseph_ (AVG/CVE/ACV-50)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-50** và sau đó là **ACV-50**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Thane_ (D48)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Sunset_ (CVE-48)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-48** và sau đó là **ACV-48**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Ranee_ (D03)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Niantic_ (CVE-46)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-46** và sau đó là **ACV-46**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Trouncer_ (D85)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Perdido_ (CVE-47)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-47** và sau đó là **ACV-47**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Patroller_ (D07)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Keweenaw_ (CVE-44)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-44** và sau đó là **ACV-44**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Rajah_ (D10)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Prince_ (CVE-45)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-45** và sau đó là **ACV-45**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Shah_ (D21)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Jamaica_ (CVE-43)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-43** và sau đó là **ACV-43**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Khedive_ (D62)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Cordova_ (CVE-39)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-39** và sau đó là **ACV-39**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Begum_ (D38)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Bolinas_ (CVE-36)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-36** và sau đó là **ACV-36**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Trumpeter_ (D09)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Bastian_ (CVE-37)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-37** và sau đó là **ACV-37**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Ameer_ (D01)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Baffins_ (CVE-35)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-35** và sau đó là **ACV-35**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Atheling_ (D51)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Glacier_ (CVE-33)** thứ hai (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-33** và sau đó là **ACV-33**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được