Suy tưởng ( Ta eis heauton, nghĩa là "những điều cho chính mình", ) là một tập hợp các ghi chép cá nhân của Marcus Aurelius, Hoàng đế La Mã từ 161 tới 180 CN, ghi lại những suy nghĩ riêng tư cho bản thân và những tư tưởng về triết học khắc kỷ.
Được mệnh danh là vị vua hiền triết, thánh đế, chịu ảnh hưởng từ triết học Hy Lạp chắc chắn ông đã đọc tác phẩm "Cộng hòa" của Plato và chịu ảnh hưởng bởi triết lý: "Đất nước chỉ hạnh phúc khi nhà cầm quyền trở thành triết gia và triết gia trở thành nhà cầm quyền." Thật sự chẳng có bao nhiêu đế vương được như ông, khi không ham thú dục lạc của cuộc sống đế vương mà lại yêu lối sống giản dị của các triết gia khắc kỷ. Tác phẩm được xuất bản tại La Mã sau khi ông qua đời, có lẽ được lưu truyền qua các học giả thành Constantinopolis trước khi thành phố này rơi vào tay người Hồi giáo.
Nội dung
thumb|right|Di tích thành phố cổ [[Aquincum, nay ở Hungary, một trong những nơi Marcus Aurelius viết Suy tưởng.]]
Tác phẩm được chia ra thành 12 quyển, lối chia này không rõ là ai chia do tác phẩm được dịch từ hai thủ bản mà chỉ một trong số đó hiện còn được lưu giữ. Các quyển không theo trình tự thời gian, và chúng được viết cho bản thân tác giả. Xuyên suốt tác phẩm là văn phong giản lược, thẳng thắn, phản ánh quan niệm khắc kỷ. Tùy vào bản dịch Anh văn mà phong cách của Marcus không được xem là vương giả mà bình dân, khiến người đọc thấy gần gũi hơn.
Là một người không thích khoa trương có lẽ ông có thể tức giận nếu biết ghi chép cá nhân của mình bị xuất bản công khai. Tác phẩm "Suy tưởng" là những ghi chép cá nhân ghi lại những suy tư chiêm nghiệm dựa trên cuộc đời đầy gian truân của ông, qua tìm hiểu đọc một số đoạn ta có thể đoán ra ông đang nhắc đến những trận chiến mà ông tham gia đã được lịch sử ghi lại. Nhiều đoạn lại nhắc đến những triết gia ông xem là thầy giáo của mình dù có thể ông chưa từng bao giờ gặp họ. Kết cấu của các quyển không phân định rõ ràng nội dung từng quyển đang nói về một điều gì cụ thể.
Một số trích dẫn nổi bật:
"Cái tốt của con người có lí trí là tính không vị kỉ. Vì nó mà ta sinh ra ở đời. Điều đó không có gì mới. Nhớ chưa? Buông những cái thấp vì những cái cao hơn; và những cái cao hơn thì vì nhau. Những gì có ý thức thì cao hơn những gì không có. Và những gì có logos còn cao hơn nữa."
"Tại sao người này coi là rủi ro mà người khác lại coi là may mắn. Anh có thể nào gọi điều gì đó là bất hạnh khi nó không xúc phạm bản chất con người anh? Hay là anh nghĩ một cái gì đó không trái với ý chí của tự nhiên có thể xúc phạm nó [bản chất ấy]? Nhưng anh biết ý chí của nó là gì. Điều xảy ra có ngăn cản anh hành động một cách công bằng, độ lượng, tự chủ, minh mẫn, cẩn trọng, khiêm nhường, cởi mở và tất cả những phẩm chất khác của bản tính con người làm cho nó hoàn thiện không?
Vậy hãy nhớ nguyên tắc này khi có cái gì đó đe dọa làm anh đau: Bản thân sự việc không có gì là rủi ro bất hạnh; nhưng chịu đựng nó và vượt lên trên nó là may mắn tuyệt vời."
"Mọi sự vật đẹp đẽ, chúng đẹp và đủ tự bản thân chúng. Khen ngợi là từ bên ngoài. Đối tượng của lời khen vẫn nguyên như cũ: không tốt hơn không xấu hơn. Tôi nghĩ điều này cũng đúng cho ngay cả những vật "đẹp" trong đời thường - những đồ vật, những tác phẩm nghệ thuật.
''Những cái thật sự đẹp có cần thêm gì không? Cũng như những gì thật sự là công bằng, sự thật, lòng tốt, khiêm nhường, không cần thêm gì. Bằng cách khen ngợi, chúng có tốt thêm lên không? Hay là bị hủy hoại bởi sự khinh bỉ? Một viên ngọc có bị xấu đi không, nếu không ai chiêm ngưỡng nó? Hay vàng, hay ngà, hay áo tía? Những đàn lia, những con dao, những đóa hoa, những bụi cây?"
Văn bản
Không có đề cập rõ ràng nào về Suy tưởng cho tới đầu thế kỷ 10. Đề cập trực tiếp đầu tiên tới từ Giám mục Arethas thành Caesarea, người chuyên sưu tầm các thủ bản.
Văn bản ngày nay hầu như hoàn toàn phụ thuộc vào hai thủ bản là Codex Palatinus (P) mà nay cũng đã thất lạc, và Codex Vaticanus Graecus 1950 (A).
Đánh giá
Cả tác phẩm đều mang một nỗi buồn man mác vị vua hiền triết rất hay nhắc đến cái chết có lẽ cái chết đã ám ảnh ông cả đời, từ cái chết của người vợ đến các con của mình. Một số đoạn lại là những suy tư đậm tính tự thoại với bản thân, thể hiện những suy tư không khác gì một triết gia. Dù ông chưa bao giờ nhận mình là triết gia cả nhưng những người tìm hiểu về ông đều không khỏi gán cho ông danh xưng đó.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Suy tưởng_** ( _Ta eis heauton_, nghĩa là "những điều cho chính mình", ) là một tập hợp các ghi chép cá nhân của Marcus Aurelius, Hoàng đế La Mã từ 161 tới 180 CN,
**Marcus Aurelius Antoninus Augustus** (ngày 26 tháng 4 năm 121 – 17 tháng 3 năm 180) là một Hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 161 đến khi ông mất vào năm 180. Ông
Nghe nói Marcus Aurelius thích trích dẫn câu nói trên của Plato, và những ai đã từng viết về ông khó cưỡng lại vận nó vào bản thân Marcus. Và tất nhiên, nếu là đi
Nghe nói Marcus Aurelius thích trích dẫn câu nói trên của Plato, và những ai đã từng viết về ông khó cưỡng lại vận nó vào bản thân Marcus. Và tất nhiên, nếu là đi
1.Tác giả Marcus Aurelius 121-180 Hoang đê La Ma tư 161 đên 180, la ngươi cuôi cung trong NĂM VI VUA HIÊN cua Đê quôc La Ma. Ông thât sư la môt triêt gia -
Bộ Sách Sự Suy Tàn Và Sụp Đổ Của Đế Chế La Mã Nhìn lại về quá khứ, soi vào các đế chế trỗi dậy rồi suy tàn theo dòng chảy lịch sử, và ta
Bộ Sách Sự Suy Tàn Và Sụp Đổ Của Đế Chế La Mã Nhìn lại về quá khứ, soi vào các đế chế trỗi dậy rồi suy tàn theo dòng chảy lịch sử, và ta
Nhìn lại về quá khứ, soi vào các đế chế trỗi dậy rồi suy tàn theo dòng chảy lịch sử, và ta có thể thấy trước được tương lai. Marcus Aurelius, Hoàng đế La Mã
Nhìn lại về quá khứ, soi vào các đế chế trỗi dậy rồi suy tàn theo dòng chảy lịch sử, và ta có thể thấy trước được tương lai. Marcus Aurelius, Hoàng đế La Mã
Những Lời Giáo Huấn Của Epictetus Discourses Những bài thuyết giảng của EPICTETUS tạo thành một trong ba tuyên bố đầy sức thuyết phục của đạo đức học thực tiễn Khắc kỷ từ thời kỳ
Discourses Những bài thuyết giảng của EPICTETUS tạo thành một trong ba tuyên bố đầy sức thuyết phục của đạo đức học thực tiễn Khắc kỷ từ thời kỳ đầu của Đế chế La Mã
**_Võ sĩ giác đấu_** (tựa tiếng Anh: _Gladiator_) là một bộ phim sử thi lịch sử của Mỹ phát hành năm 2000 của đạo diễn Ridley Scott, với sự tham gia của Russell Crowe, Joaquin
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
BẢY CHỨC NĂNG RIÊNG BIỆT CỦA TÂM TRÍ - Đôi nét về Epictetus và tác phẩm Discourses Epictetus (khoảng năm 50 - 135 SCN) là một triết gia Khắc kỷ người Hy Lạp cổ đại.
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Dacia thuộc La Mã** (còn gọi là _Dacia Traiana_ và _Dacia Felix_) là một tỉnh của đế quốc La Mã (từ năm 106-271/275 CN). Lãnh thổ của nó bao gồm phía đông và phía đông
**Các cuộc chiến tranh Marcomanni** (thường được người La Mã biết đến với tên gọi "Chiến tranh với người German và Sarmatia" - _Bellum Germanicum et Sarmaticum_) là một loạt các cuộc chiến tranh kéo
**Tiếng Latinh cổ điển** (tiếng Latinh: _Latinitas_ "thiện ngữ" hoặc _Sermo latinus_ "tiếng nói tốt", tiếng Anh: _Classical Latin_) là hình thức ngôn ngữ Latinh được các tác gia thời hậu kỳ Cộng hòa La
**Elagabalus** (_Marcus Aurelius Antoninus Augustus_, khoảng 203 – 11 tháng 3 năm 222), còn gọi là **Heliogabalus**, là Hoàng đế La Mã gốc Syria từ năm 218 đến 222. Là một thành viên của nhà
**Maximianus** hay **Maximian** (tiếng Latin: ; sinh 250 - mất tháng 7 năm 310 Bên cạnh đó, trong nhiều tài liệu cổ còn có chứa những ám chỉ mơ hồ về Illyricum như là quê
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Lucius Septimius Severus** (; 11 tháng 4 năm 145 – 4 tháng 2 năm 211) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã (193–211). Severus sinh ra ở châu Phi và đã vươn tới quyền
**Gallienus** (; 218 – 268) là Hoàng đế La Mã với cha mình Valerianus từ năm 253 đến 260 và một mình từ năm 260 đến 268. Ông đã cai trị trong cuộc khủng hoảng
KHÔNG BIỆN HỘ 1. Đôi nét về Marcus Aurelius và tác phẩm "Suy Tưởng" Triết gia Stoic: Triết học Stoicism nhấn mạnh việc sống hài hòa với tự nhiên, kiểm soát cảm xúc và chấp
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
(tiếng Anh: Four Horsemen of the Apocalypse) được miêu tả trong cuốn sách cuối cùng của Kinh Tân Ước, gọi là sách Khải Huyền của Jesus để lại cho thánh John Evangelist ở Chương 6:1-8.
Giới Thiệu Trong kho tàng văn học triết học cổ đại, Marcus Aurelius nổi tiếng với tác phẩm "Meditations" (Suy Tưởng) - một cuốn sách chứa đựng những triết lý sâu sắc về cuộc sống
**Gaius Valerius Aurelius Diocletianus** (khoảng ngày 22 tháng 12 năm 244 – 3 tháng 12 năm 311), thường được gọi là **Diocletianus**, là Hoàng đế La Mã từ năm 284 cho đến năm 305. Sinh
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Tripoli** là thành phố lớn nhất và là thủ đô của Libya. Thành phố cũng được biết đến với tên gọi _Tây Tripoli_ hay _Tripoli Tây_ ( ), để phân biệt với Tripoli, Liban. Thành
**Flavius Valerius Aurelius Constantinus** (sinh vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280 – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là **Constantinus I**, **Constantinus Đại Đế** hay **Thánh Constantinus** (đối
**Caracalla** (; 4 tháng 4 năm 188 – 8 tháng 4, 217) là Hoàng đế La Mã gốc Berber từ năm 198 đến 217. Là con trai cả của Septimius Severus, ông trị vì cùng
**Dịch hạch (plague)** là một loại bệnh do vi khuẩn _Yersinia pestis_ hình que thuộc họ Enterobacteriaceae gây ra. Từ nguyên của từ "plague" được cho là đến từ plāga Latin ("vết thương") và plangere
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
Bạn có tin rằng người bình thường có thể đạt được những thành công tài chính phi thường? Chỉ với một cuốn sách nhỏ (nhưng là sự tích lũy 15 năm nghiên cứu, giảng dạy
Bạn có tin rằng người bình thường có thể đạt được những thành công tài chính phi thường? Chỉ với một cuốn sách nhỏ (nhưng là sự tích lũy 15 năm nghiên cứu, giảng dạy
Bạn có tin rằng người bình thường có thể đạt được những thành công tài chính phi thường?Bạn có tin rằng người bình thường có thể đạt được những thành công tài chính phi thường?
Bạn có tin rằng người bình thường có thể đạt được những thành công tài chính phi thường? Chỉ với một cuốn sách nhỏ (nhưng là sự tích lũy 15 năm nghiên cứu, giảng dạy
Bạn có tin rằng người bình thường có thể đạt được những thành công tài chính phi thường? Chỉ với một cuốn sách nhỏ (nhưng là sự tích lũy 15 năm nghiên cứu, giảng dạy
Bạn có tin rằng người bình thường có thể đạt được những thành công tài chính phi thường? Chỉ với một cuốn sách nhỏ (nhưng là sự tích lũy 15 năm nghiên cứu, giảng dạy
Bạn có tin rằng người bình thường có thể đạt được những thành công tài chính phi thường? Chỉ với một cuốn sách nhỏ (nhưng là sự tích lũy 15 năm nghiên cứu, giảng dạy
Bạn có tin rằng người bình thường có thể đạt được những thành công tài chính phi thường? Chỉ với một cuốn sách nhỏ (nhưng là sự tích lũy 15 năm nghiên cứu, giảng dạy
Bạn có tin rằng người bình thường có thể đạt được những thành công tài chính phi thường? Chỉ với một cuốn sách nhỏ (nhưng là sự tích lũy 15 năm nghiên cứu, giảng dạy
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
**Hryhorii Savych Skovoroda** (; 3 tháng 12 năm 1722 - 9 tháng 11 năm 1794) là một triết gia người gốc Cossack Ukraine sinh sống và làm việc tại Đế quốc Nga. Ông là một
thumb|Tượng [[Zeno thành Citium, người sáng lập Chủ nghĩa Khắc kỷ]] **Chủ nghĩa khắc kỷ** (hay chủ nghĩa stoic/stoa, tiếng Hy Lạp: Στωικισμός, tiếng Latinh: _Stoicismus_) là một trường phái triết học Hy Lạp cổ
**Bắc thuộc lần thứ hai** (chữ Nôm: 北屬吝次二, ngắn gọn: **Bắc thuộc lần 2**) trong lịch sử Việt Nam kéo dài khoảng 500 năm từ năm 43 đến năm 543, từ khi Mã Viện theo