✨Suy luận tự động

Suy luận tự động

Trong khoa học máy tính, đặc biệt là trong biểu diễn tri thức và siêu logic học, lĩnh vực suy luận tự động (automated reasoning) được dành riêng cho việc hiểu các khía cạnh khác nhau của lý trí. Nghiên cứu về suy luận tự động giúp phát triển các chương trình máy tính cho phép máy tính suy luận hoàn toàn, hoặc gần như hoàn toàn tự động. Mặc dù suy luận tự động được coi là một phân ngành của trí tuệ nhân tạo, nó cũng có sự liên kết với khoa học máy tính lý thuyết và triết học.

Các phân ngành phát triển mạnh nhất của suy luận tự động là "chứng minh định lý tự động" hay "automated theorem proving" (và phân ngành kém tự động hơn nhưng thực tế hơn là "chứng minh định lý tương tác" hay "interactive theorem proving") và "kiểm tra chứng minh tự động" hay "automated proof checking" (được coi là suy luận chính xác đảm bảo theo các giả định cố định). Rất nhiều công trình cũng đã được thực hiện trong suy luận theo loại suy bằng cách sử dụng quy nạp và giả định.

Các chủ đề quan trọng khác bao gồm suy luận trong điều kiện bất định và suy luận phi đơn điệu. Một phần quan trọng của lĩnh vực bất định là lập luận, nơi các ràng buộc về tối thiểu hóa và tính nhất quán được áp dụng bên trên các phép suy luận tự động thông thường. Hệ thống OSCAR của John Pollock là một ví dụ về hệ thống lập luận tự động cụ thể hơn so với một hệ thống chứng minh định lý thông thường.

Các công cụ và kỹ thuật của suy luận tự động bao gồm logic cổ điển và các phép tính, logic mờ, suy luận Bayes, suy luận với entropy tối đa và nhiều kỹ thuật ngẫu nhiên không chính thức khác.

Những năm đầu

Sự phát triển của logic hình thức đóng vai trò lớn trong lĩnh vực suy luận tự động, và nó cũng dẫn đến sự phát triển của trí tuệ nhân tạo. Một chứng minh hình thức là một chứng minh mà mọi suy luận logic đều được kiểm tra lại với các tiên đề cơ bản của toán học. Tất cả các bước logic trung gian đều được cung cấp mà không ngoại lệ. Không có sự nhờ cậy vào trực giác, ngay cả khi việc chuyển từ trực giác sang logic là thường xuyên. Do đó, chứng minh hình thức này ít trực giác hơn và ít dễ mắc lỗi logic hơn.

Một số người coi cuộc họp mùa hè Cornell năm 1957, quy tụ nhiều nhà logic học và nhà khoa học máy tính, là khởi đầu của suy luận tự động, hoặc suy luận tự động hóa. Những người khác cho rằng nó bắt đầu trước đó với chương trình Logic Theorist năm 1955 của Newell, Shaw và Simon, hoặc với việc Martin Davis thực hiện quy trình quyết định của Presburger năm 1954 (chứng minh rằng tổng của hai số chẵn là chẵn).

Suy luận tự động, mặc dù là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng và phổ biến, đã trải qua một "mùa đông AI" vào những năm tám mươi và đầu những năm chín mươi. Tuy nhiên, sau đó lĩnh vực này đã hồi sinh. Ví dụ, vào năm 2005, Microsoft đã bắt đầu sử dụng công nghệ xác minh trong nhiều dự án nội bộ của họ và dự định đưa một ngôn ngữ đặc tả logic và kiểm tra (logical specification and checking language) vào phiên bản Visual C năm 2012.

Logic Theorist (LT) là chương trình đầu tiên được phát triển vào năm 1956 bởi Allen Newell, Cliff Shaw và Herbert A. Simon nhằm "mô phỏng suy luận của con người" trong việc chứng minh các định lý, và đã được thử nghiệm trên năm mươi hai định lý từ chương hai của Principia Mathematica, chứng minh được ba mươi tám trong số đó. Ngoài việc chứng minh các định lý, chương trình đã tìm ra một chứng minh cho một trong những định lý mà còn thanh thoát hơn so với chứng minh của Whitehead và Russell. Sau một lần không thành công trong việc xuất bản kết quả, Newell, Shaw và Herbert đã báo cáo trong ấn phẩm của họ năm 1958, The Next Advance in Operation Research:

::"Hiện nay trên thế giới có những cỗ máy biết suy nghĩ, học hỏi và sáng tạo. Hơn nữa, khả năng làm những điều này của chúng sẽ tăng nhanh chóng cho đến khi (trong một tương lai có thể nhìn thấy) phạm vi các vấn đề chúng có thể xử lý sẽ rộng giống với phạm vi mà tâm trí con người đã áp dụng."

Ví dụ về các chứng minh hình thức

:

Hệ thống chứng minh

;Boyer-Moore Theorem Prover (NQTHM) :Thiết kế của NQTHM chịu ảnh hưởng bởi John McCarthy và Woody Bledsoe. Được khởi đầu vào năm 1971 tại Edinburgh, Scotland, đây là hệ thống chứng minh định lý hoàn toàn tự động, được xây dựng bằng Pure Lisp. Các điểm chính của NQTHM bao gồm: :# sử dụng Lisp làm logic làm việc. :# dựa vào nguyên lý định nghĩa cho các hàm đệ quy toàn phần. :# sử dụng rộng rãi việc viết lại và "đánh giá biểu tượng". :# một phương pháp suy diễn dựa trên việc thất bại của đánh giá biểu tượng.

;HOL Light :Được viết bằng OCaml, HOL Light được thiết kế để có nền tảng logic đơn giản và gọn gàng cùng với một cách triển khai không phức tạp. Đây là một trợ lý chứng minh khác cho logic bậc cao cổ điển.

;Coq :Phát triển ở Pháp, Coq là một trợ lý chứng minh tự động khác, có thể tự động trích xuất chương trình thực thi từ các đặc tả, dưới dạng mã nguồn của Objective CAML hoặc Haskell. Các thuộc tính, chương trình và chứng minh được chính thức hóa trong cùng một ngôn ngữ gọi là Tính toán của Các Cấu trúc Cảm ứng (Calculus of Inductive Constructions - CIC).

Ứng dụng

Suy luận tự động đã được sử dụng phổ biến nhất để xây dựng các hệ thống chứng minh định lý tự động. Tuy nhiên, hệ thống chứng minh định lý thường yêu cầu một số hướng dẫn của con người để hoạt động hiệu quả, vì vậy nó thường được coi là trợ lý chứng minh. Trong một số trường hợp, các hệ thống chứng minh định lý đã đưa ra các cách tiếp cận mới để chứng minh một định lý. Một ví dụ điển hình là chương trình Logic Theorist, chương trình này đã đưa ra một chứng minh cho một trong các định lý trong cuốn Principia Mathematica mà ít bước hơn so với chứng minh của Whitehead và Russell. Các chương trình suy luận tự động đang được áp dụng để giải quyết ngày càng nhiều vấn đề trong logic hình thức, toán học và khoa học máy tính, lập trình logic, xác minh phần mềm và phần cứng, thiết kế mạch và nhiều lĩnh vực khác. Thư viện TPTP (Sutcliffe và Suttner 1998) là một thư viện chứa các vấn đề như vậy, được cập nhật thường xuyên. Ngoài ra còn có một cuộc thi giữa các hệ thống chứng minh định lý tự động được tổ chức thường xuyên tại hội nghị CADE (Pelletier, Sutcliffe và Suttner 2002); các vấn đề cho cuộc thi được chọn từ thư viện TPTP.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong khoa học máy tính, đặc biệt là trong biểu diễn tri thức và siêu logic học, lĩnh vực **suy luận tự động** (automated reasoning) được dành riêng cho việc hiểu các khía cạnh khác
[[Tập tin:High accuracy Low precision.svg | nhỏ | Biểu đồ này miêu tả độ chính xác cao và độ chính xác thấp bằng cách suy luận, phân tích dữ liệu.
Chú thích:
_Màu đỏ_: độ chính
thumb|Người chơi Mastermind sử dụng suy luận giả định để đoán màu sắc bí mật _(trên)_ từ các kết quả sai lệch _(góc dưới bên trái)_ dựa trên các phỏng đoán _(góc dưới bên phải)_.
**Biểu diễn tri thức và suy luận** (**Knowledge representation and reasoning**, **KRR**, **KR&R**, **KR²**) là lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo (AI) tập trung vào việc biểu diễn thông tin về thế giới dưới
thumb | 220x124px | right | Suy luận Bayes dựa trên các [[xác suất có điều kiện liên quan đến các bằng chứng E được đưa ra nhằm kiểm định và cập nhật xác suất
**Suy luận kiểu** (tiếng Anh: _type inference_) dùng để chỉ việc tự động phát hiện kiểu dữ liệu của một biểu thức trong ngôn ngữ lập trình. Nó là một tính năng hiện diện trong
**Suy luận** là một hành động hay quá trình các kết luận logic phát sinh từ các tiên đề được biết hay được giả định là chân lý. Các kết luận rút ra cũng được
**Lý luận hành động** (hay **học thuyết hành động**) là một lĩnh vực trong triết học có liên quan đến các học thuyết về các quan hệ nhân quả có ý chí của chuyển động
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
**Suy luận loại suy** xuất phát từ sự giống nhau có thực của hai đối tượng đó, để đưa ra kết luận. Ví dụ: Tiền đề: Trái Đất là một hành tinh có lớp khí
thumb|_[[Chúa Kitô chịu đóng đinh (Velázquez)|Giêsu chịu đóng đinh_ (kh. 1632), tranh của Diego Velázquez. Bảo tàng Prado, Madrid]] **Sự kiện đóng đinh Giêsu** (còn gọi là _cuộc đóng đinh của Giêsu, cuộc khổ hình
nhỏ|Nhắm mục tiêu vào con người, minh họa cho dạng **_lập luận công kích cá nhân**._ **_Lập luận công kích cá nhân** (tiếng Anh: **ad hominem**, là dạng viết tắt của: **argumentum ad hominem **)_
**Thám tử Kindaichi** (tên tiếng Nhật là 金田一少年の事件簿, _Kindaichi Shōnen no Jikenbo_; tiếng Anh là _Kindaichi Case Files_ hay _Detective Kindaichi_) là một trong những bộ truyện manga bí ẩn của Nhật Bản nói về
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Tư duy** là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật
Bộ Ehon toán học đầu đời cho bé từ 0-3 tuổi Cùng con học toán song ngữ Việt Anh Bạn có biết Học toán sớm giúp trẻ phát triển trí não, đồng thời phát triển
**Pháp Luân Công** hay **Pháp Luân Đại Pháp** là một phong trào tôn giáo mới. Pháp Luân Công được Lý Hồng Chí sáng lập ở Trung Quốc vào đầu những năm 1990. Pháp Luân Công
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
Một số nhân vật chính và phụ của trong truyện Đây là danh sách các nhận vật trong bộ truyện tranh _Thám tử lừng danh Conan_ được tạo ra bởi tác giả Aoyama Gosho. Các
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
Trong logic, một **luận cứ** là một cố gắng để thể hiện tính đúng đắn của một khẳng định được gọi là một _kết luận_, dựa trên tính đúng đắn của một tập các khẳng
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
nhỏ|_Nguyên nhân:_ Kết quả một cuộc khảo sát dư luận tại 31 quốc gia trong cộng đồng người dùng Facebook về [[nguyên nhân gây biến đổi khí hậu (thực hiện bởi Chương trình Truyền thông
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
Hình chụp lỗ thủng ozon lớn nhất ở [[Nam Cực từ trước đến nay vào tháng 9 năm 2000.]] **Sự suy giảm tầng ozon** bao gồm hai sự kiện liên quan được quan sát thấy
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
thumb|[[Hutton's Unconformity at Jedburgh.
Above: John Clerk of Eldin's 1787 illustration.
Below: 2003 photograph.]] **Đồng nhất luận**, còn được gọi là **Học thuyết đồng nhất** hay **Nguyên tắc đồng nhất**, là giả thuyết chỉ ra rằng những
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
Trong triết lý phát triển hay đạo đức, chính trị và đạo đức sinh học, **tự chủ** là khả năng đưa ra quyết định sáng suốt, không bị ép buộc. Tổ chức hoặc các thiết
Ở độ tuổi mầm non, việc khuyến khích phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy phản biện, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển toàn diện của trẻ.
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
thumb|[[Eleanor Roosevelt và Tuyên Ngôn Quốc tế Nhân quyền (1949)— Điều 19 quy định rằng "Ai cũng có quyền tự do quan niệm và tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền
**Luân Đôn** (; ) là thủ đô kiêm thành phố lớn nhất của Anh (England) và của cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (UK). Luân Đôn được người La Mã lập ra
**Giả tưởng suy đoán** hay **giả tưởng tự biện** là một phạm trù hư cấu rộng lớn bao gồm các thể loại có một số yếu tố không tồn tại trong lịch sử được ghi
**Cộng đồng mạng** (viết tắt: **_CĐM_**), hay còn được gọi là **cộng đồng trực tuyến** hoặc **cộng đồng Internet**, là một cộng đồng ảo có các thành viên tương tác với nhau chủ yếu thông
**Vin vào tự nhiên** (tiếng Anh: appeal to nature) là lập luận hoặc lối tu từ cho rằng "_bởi_ _vì_ thứ nào đó 'tự nhiên' nên nó tốt", hay "_bởi vì_ thứ nào đó 'không
thumb|_[[Sappho và Erinna trong khu vườn ở Mytilene_ bởi Simeon Solomon, 1864]] thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nữ được tạo nên từ hai [[biểu tượng thiên văn của sao Kim lồng vào
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Tự tin vào năng lực bản thân** là niềm tin của một cá nhân về khả năng bẩm sinh của mình để đạt được mục tiêu. Albert Bandura định nghĩa nó như là một phán
Trong giáo dục, **Tư duy tính toán** hay **Tư duy máy tính** (Computational Thinking - CT) là một tập hợp các phương pháp giải quyết vấn đề liên quan đến việc diễn đạt các vấn
**Luận lý Hoare** (còn được biết đến với tên **Luận lý Floyd–Hoare**) là một hệ chính quy do nhà khoa học máy tính người Anh C. A. R. Hoare phát triển, và sau đó được
thumb|Tranh La Mã mô tả đám cưới giữa hai chị em [[Jupiter (thần thoại)|Jupiter và Juno, thế kỷ I]] **Loạn luân** hoặc **phi luân** là hoạt động tình dục giữa những người trong cùng gia
Mục đích của bài báo là áp dụng tư duy thiết kế vào ngành xây dựng thông qua các nghiên cứu tình huống gần đây. Bài báo này lần đầu tiên được trình bày tại
**Tự sát** (Hán tự: 自殺, có nghĩa là "tự giết", tiếng Anh: _suicide._ Bắt nguồn từ Tiếng Latinh: _Suicidium, từ_ chữ _sui caedere_ nghĩa là "giết chính mình") hay **tự tử**, **quyên sinh**, **trẫm mình**,
Trong logic và toán học, phép **đảo** () của một mệnh đề phạm trù hay kéo theo là sự đảo ngược hai mệnh đề cấu thành nó. Với mệnh đề kéo theo _P_ → _Q_,