✨Sugar Ray Robinson
Walker Smith Jr. (3 tháng 5 năm 1921 – 12 tháng 4 năm 1989), hay phổ biến hơn với cái tên Sugar Ray Robinson, là một võ sĩ quyền Anh chuyên nghiệp người Mỹ thi đấu từ năm 1940 đến năm 1965. Ông có tên trong Đại sảnh Danh vọng Quyền Anh Quốc tế năm 1990. Ông thường được coi là võ sĩ quyền Anh liên hạng (pound for pound) vĩ đại nhất mọi thời đại.
Robinson từng là tay đấm nghiệp dư nổi trội. Nhưng thành tích nghiệp dư hiện chưa rõ, thường hay được liệt kê với tỷ lệ 85–0 với 69 lần hạ đo ván, 40 lần thắng ở hiệp thứ nhất. Tuy nhiên có thông tin cho rằng Walker Smith Jr. tuổi thiếu niên đã thua trước Billy Graham và Patsy Pesca. Ông bước lên chuyên nghiệp năm 1940 khi 19 tuổi và đến năm 1951 có trong tay kỷ lục 128–1–2 với 84 trận thắng nốc ao. Từ năm 1943 đến năm 1951, Robinson có chuỗi 91 trận bất bại, dài thứ ba trong lịch sử quyền Anh chuyên nghiệp. Robinson giữ đai hạng bán trung thế giới từ năm 1946 đến năm 1951, và giành được danh hiệu hạng trung thế giới năm sau đó. Ông rời sàn đấu năm 1952, nhưng trở lại sau hai năm rưỡi và giành lại đai hạng trung năm 1955. Sau đó, ông trở thành võ sĩ đầu tiên trong lịch sử giành chức vô địch thế giới liên hạng cân năm lần (thành tích đạt được năm 1958 khi đánh bại Carmen Basilio để giành lại đai vô địch hạng trung). Robinson được vinh danh "võ sĩ của năm" hai lần: lần đầu năm 1942, lần thứ hai sau hơn 90 trận vào năm 1951. Sử gia Bert Sugar xếp Robinson là võ sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại và vào năm 2002, Robinson cũng được xếp ở vị trí số một trong danh sách "80 võ sĩ xuất sắc nhất trong 80 năm qua" của tạp chí The Ring.
Nổi tiếng với lối sống sang trọng hào hoa bên ngoài sàn đấu, Robinson được coi là người khai sinh ra từ "entourage" cho thể thao hiện đại. Sau khi kết thúc sự nghiệp quyền Anh, Robinson đã thử làm nghệ sĩ giải trí nhưng không thành công. Ông gặp khó khăn tài chính cho đến khi qua đời năm 1989. Năm 2006, ông được Bưu chính Hoa Kỳ đưa lên tem kỷ niệm với giá mặt 39c.
Thiếu thời
Robinson sinh tại Ailey, Georgia với tên khai sinh Walker Smith Jr., là con của Walker Smith Sr. và Leila Hurst. Robinson là em út trong trong ba chị em; chị cả là Marie sinh năm 1917 và chị hai là Evelyn sinh năm 1919. Cha làm nông trồng bông, lạc và ngô ở Georgia; rồi chuyển cả nhà đến Detroit và làm trong ngành xây dựng. Theo Robinson, Smith Sr. sau đó đã làm hai việc một lúc để nuôi gia đình là thợ trộn xi măng và công nhân thoát nước: "Ông phải dậy lúc sáu giờ sáng và về nhà lúc gần nửa đêm. Sáu ngày một tuần. Ngày duy nhất tôi thực sự thấy ông là chủ nhật... Tôi luôn muốn có ông ở bên nhiều hơn".
Cha mẹ ly thân, năm 12 tuổi, Walker cùng mẹ chuyển đến khu phố Harlem, Thành phố New York. Ban đầu ước mơ làm bác sĩ, nhưng sau khi bỏ học trường trung học DeWitt Clinton (ở Bronx) năm lớp chín, Walker chuyển mục tiêu sang quyền Anh. Khi 15 tuổi, Walker định tham gia giải đấu quyền Anh nhưng được thông báo rằng trước hết cần phải có thẻ thành viên AAU đã. Walker không có thẻ này cho đến 18 tuổi. Walker có tên mới khi gian dối giới hạn tuổi AAU bằng cách mượn giấy khai sinh của người bạn tên là Ray Robinson. Smith Jr. trở thành "Sugar" Ray Robinson sau khi một nữ khán giả xem anh thi đấu tại Watertown, New York nói rằng anh "sweet as sugar".
Thời thanh niên, Robinson thần tượng Henry Armstrong và Joe Louis. Lúc 11 tuổi, Robinson đã ở cùng ô phố tại Detroit với Louis khi ấy 17 tuổi. Bên ngoài sàn đấu, thanh niên Robinson hay gặp rắc rối và dính líu đến băng nhóm đường phố. Kết hôn năm 16 tuổi và có một con trai Ronnie, Robinson đã ly hôn khi 19 tuổi. Robinson giành chức vô địch hạng lông Găng vàng New York năm 1939 (thắng Louis Valentine 3 điểm), và vô địch hạng nhẹ Găng vàng New York năm 1940 (hạ Andy Nonella 2).
Tháng 1 năm 1942, Robinson hạ gục Zivic ở hiệp mười trận tái đấu. Đây chỉ là trận thua nốc ao thứ hai trong sự nghiệp hơn 150 trận của Zivic. Robinson đấm ngã Zivic ở hiệp chín và mười trước khi trọng tài dừng trận đấu. Zivic và người đứng chỉ đạo ở góc phản đối việc dừng trận đó; James P. Dawson của The New York Times viết "họ đang chỉ trích một hành động nhân đạo. Trận chiến đã là cuộc tàn sát, chỉ là nói tế nhị hơn thôi." Robinson sau đó thắng bốn trận nốc ao liên tiếp, trước khi đánh bại Servo bằng phán quyết gây tranh cãi trong trận tái đấu tháng 5. Sau ba trận thắng nữa, vào tháng 10, lần đầu tiên Robinson gặp Jake LaMotta là đối thủ đáng gờm. Dù không đánh ngã được Jake nhưng Robinson vẫn được quyết định nhất trí là chiến thắng. Tuy chỉ nặng so với LaMotta 157,5 lb nhưng Robinson có thể kiểm soát toàn bộ trận đấu và tung ra những cú đấm mạnh hơn. Từ ngày 19 tháng 10 đến ngày 14 tháng 12, Robinson thắng thêm bốn trận nữa, với hai trận trước Izzy Jannazzo. Với những màn trình diễn đó, Robinson được vinh danh "Võ sĩ của năm", thắng tổng cộng 14 trận và không thua trận nào.
Robinson lập kỷ lục 40–0 trước khi lần đầu tiên để thua LaMotta trong trận đấu tái 10 hiệp. Sau khi bị Robinson kiểm soát thời gian đầu trận, LaMotta trở lại kiểm soát những hiệp sau. Với lợi thế cân nặng hơn đối thủ , LaMotta đấm Robinson bay khỏi võ đài ở hiệp tám, và được phán quyết giành chiến thắng. Trận đấu diễn ra tại Detroit là quê cũ của Robinson, và thu hút một lượng khán giả kỷ lục. Chưa đầy ba tuần sau, Robinson giành chiến thắng trong trận đấu thứ ba với LaMotta. Robinson tiếp tục đánh bại thần tượng thời thơ ấu của mình là cựu vô địch Henry Armstrong. Trận đấu diễn ra vì lúc đó võ sĩ lão làng Armstrong đang cần tiền, còn Robinson về sau tuyên bố đã đả bại nhà cựu vô địch.
Ngày 27 tháng 2 năm 1943, Robinson nhập ngũ Lục quân Hoa Kỳ bằng tên khai sinh Walker Smith. 15 tháng binh nghiệp, Robinson cùng Joe Louis được lệnh lưu diễn và thi đấu trước các binh sĩ làm khán giả. Thời kỳ quân ngũ của Robinson nhiều lần gặp rắc rối do cãi lệnh cấp trên khi thấy tình trạng phân biệt đối xử, những binh lính gốc Phi không được phép vào xem thi đấu. Ngày 3 tháng 6 năm 1944, Robinson được giải ngũ danh dự, sau đó viết rằng báo chí đã bất công khi "gán" mình là "tên đào ngũ". Robinson duy trì tình bạn thân thiết với Louis từ thời nghĩa vụ quân sự và cùng nhau kinh doanh sau chiến tranh. Họ định kinh doanh phân phối rượu ở Thành phố New York, nhưng bị từ chối cấp phép vì lý do chủng tộc.
Ngoài việc thua trận tái đấu LaMotta, dấu ấn khác trong giai đoạn này là trận hòa đầu tiên của Robinson sau 10 hiệp trước José Basora năm 1945.
Vô địch hạng bán trung
Đến năm 1946, Robinson lên đài 75 trận với thành tích 73–1–1 và đánh bại mọi đối thủ hàng đầu của hạng cân bán trung. Nhưng do không hợp tác với mafia đang kiểm soát bộ môn quyền Anh khi ấy nên Robinson bị từ chối cơ hội tranh đai vô địch hạng bán trung. Ngày 20 tháng 12 năm 1946, cuối cùng Robinson được cơ hội giành đai trước Tommy Bell là người từng bị Robinson đánh bại một lần năm 1945. Cả hai chiến đấu giành lấy danh hiệu đang bị bỏ trống từ Servo, cũng là người đã hai lần thua Robinson trong những trận không chính thức. Chỉ mới tháng trước, Robinson phải đấu trận 10 hiệp với Artie Levine, và giờ đây bị Bell đánh ngã. Nhưng Robinson đã kéo dài "trận chiến" tới 15 hiệp và được phán quyết chiến thắng, giành được đai vô địch hạng bán trung thế giới (World Welterweight).
Robinson so găng 19 trận năm 1950, lần cuối cùng bảo vệ thành công chức vô địch bán trung trước Charley Fusari. Robinson được phán quyết thắng sau 15 hiệp đấu, một lần đấm ngã Fusari. Robinson quyên góp tất cả tiền kiếm được trong trận đấu trừ 1 đô la trong ví cho nghiên cứu ung thư. Năm 1950, Robinson đấu với George Costner, người cũng tự xưng "Sugar" và tuyên bố chỉ có mình xứng đáng nhận cái tên này. "Tốt hơn là chúng ta chạm găng vì chỉ có một hiệp mà thôi" Robinson nói lúc xướng danh võ sĩ trên võ đài "Tên ngươi chẳng phải Sugar, đó là tên ta." Robinson liền hạ gục Costner trong vòng 2 phút 49 giây.
Sự cố Jimmy Doyle
Tháng 6 năm 1947, sau bốn trận không chính thức, Robinson lên kế hoạch bảo vệ danh hiệu trước Jimmy Doyle lần đầu. Robinson muốn rút không đánh vì mơ rằng mình sẽ giết chết Doyle. Mục sư, giáo sĩ đã thuyết phục Robinson chiến đấu. Giấc mơ biến thành sự thật. Ngày 25 tháng 6 năm 1947, trong hiệp 8, Robinson hạ nốc ao khiến Doyle bất tỉnh và tử vong ngay đêm đó. Robinson nói "rất khó khăn" trước cái chết của Doyle.
Sau sự cố, Robinson bị đe dọa cáo buộc hình sự ở Cleveland, gồm cả tội giết người, nhưng chuyện này không hề diễn ra. Biết được Doyle có ý định mua nhà cho mẹ, Robinson đã đưa cho mẹ Doyle số tiền từ 4 trận kế tiếp làm thành ý nguyện con trai mình.
Vô địch hạng trung
Trong tự truyện, Robinson viết quyết định chuyển lên hạng trung do những khó khăn gia tăng khi vượt ngưỡng của hạng bán trung. Tuy nhiên, việc nâng hạng cân chứng minh có lợi về mặt tiền bạc, vì hạng trung khi ấy tập trung một số tên tuổi lớn nhất trong làng quyền Anh. Năm 1950, Robinson đánh bại Robert Villemain giành đai hạng trung Pennsylvania. Cuối năm đó, Robinson bảo vệ thành công trước José Basora, vốn hòa trận gặp nhau trước. Trận hạ Basora diễn ra chỉ trong 50 giây hiệp 1 đã lập thành kỷ lục suốt 38 năm sau đó. Tháng 10 năm 1950, Robinson hạ đo ván nhà vô địch hạng trung tương lai là Bobo Olson.
Ngày 14 tháng 2 năm 1951, Robinson và LaMotta gặp nhau lần thứ sáu. Trận đấu về sau được gọi là The St. Valentine's Day Massacre (Cuộc thảm sát ngày lễ thánh Valentine). Robinson đã giành được danh hiệu vô địch thế giới hạng trung một cách thuyết phục bằng đo ván kỹ thuật ở hiệp 13. Robinson trên cơ trong 10 hiệp đầu rồi tung ra một loạt liên hoàn khủng khiếp vào LaMotta trong ba hiệp cuối, Robinson trở thành người hùng ở Pháp sau trận thắng LaMotta mới diễn ra trước đó, vì người Pháp vốn ghét LaMotta đã đánh bại và đoạt đai vô địch của Marcel Cerdan năm 1949 (Cerdan tử nạn máy bay trên đường tái đấu với LaMotta). Tại Berlin, Robinson bị truất quyền thi đấu trong trận khi đấm Gerhard Hecht vào vùng thận, cú đấm này được phép ở Mỹ những châu Âu thì cấm. Trận này về sau được công bố không phải là trận thi đấu. Tại Luân Đôn, Robinson để mất đai hạng trung thế giới vào tay võ sĩ người Anh Randolph Turpin trong một trận đấu kịch tính. Ba tháng sau, trận tái đấu diễn ra trước 60.000 người hâm mộ tại Polo Grounds, Robinson hạ gục Turpin trong mười hiệp để giành lại danh hiệu. Robinson khi ấy dẫn điểm nhưng Turpin cũng vùng lại được. Trong thế trận giằng co, Robinson lấn lướt, hạ gục Turbin, ép vào dây đài rồi tung ra loạt đấm khiến trọng tài phải dừng trận đấu. Sau chiến thắng của Robinson, cư dân Harlem đổ ra đường nhảy múa ăn mừng. Năm 1951, Robinson được The Ring vinh danh "Võ sĩ của năm" lần thứ hai.
Năm 1952, Robinson thắng trận tái đấu với Olson bằng phán quyết. Tiếp theo, Robinson đánh bại cựu vô địch Rocky Graziano bằng nốc ao ở hiệp 3, rồi thách đấu nhà vô địch hạng nặng thế giới Joey Maxim. Trên sân vận động Yankee với Maxim, Robinson đang dẫn trên cả ba phiếu điểm của ban trọng tài, nhưng nhiệt độ đã lấy đi tất cả. Trọng tài Ruby Goldstein là nạn nhân đầu tiên của sức nóng và phải ra sân để trọng tài Ray Miller vào thay. Việc Robinson di chuyển nhanh trong bầu không khí nóng bức làm mất sức và đổ gục cuối hiệp 13, và không thể hồi tỉnh khi hiệp mới bắt đầu rung chuông, chịu cú nốc ao duy nhất trong sự nghiệp. Song Robinson kịp nhận ra rằng Fullmer rất dễ bị móc trái. Fullmer bước vào trận tái đấu tháng 5 với tỷ lệ cược 3–1. Trong hai hiệp đầu, Robinson bám sát Fullmer quanh võ đài, nhưng thay đổi chiến thuật ở hiệp 3, buộc Fullmer đến gần mình. Bắt đầu hiệp 4, Robinson lao đến tấn công khiến Fullmer choáng váng. Khi Fullmer hồi lại đấm đáp trả, Robinson cũng ăn miếng trả miếng trái ngược với việc tựa thủ như trận trước. Bốn hiệp đấu diễn ra sòng phẳng. Hiệp 5, Robinson lần thứ tư giành lại danh hiệu bằng một cú móc trái cực mạnh nhanh như chớp hạ đo ván Fullmer. Các nhà phê bình quyền Anh gọi cú móc trái nốc ao Fullmer này là "cú đấm hoàn hảo". Nó cũng đánh dấu lần đầu tiên trong sự nghiệp 44 trận, Fullmer bị hạ nốc ao. Sau trận đấu, khi được hỏi cú móc trái đã tung ra được bao xa, Robinson trả lời: "Tôi không nói được. Nhưng anh ta đã nhận được câu trả lời." nhưng giành lại được lần thứ năm trong trận tái đấu. Robinson phải ra sức để tăng cân và nhịn ăn gần 20 tiếng trước trận đấu sức. Ngay từ sớm, Robinson đã làm mắt Basilio chấn thương nặng, đến hiệp 7 thì sưng húp. Hai giám khảo nghiêng về Robinson tỷ số cách biệt 72–64 và 71–64, riêng trọng tài lại cho Basilio hơn điểm 69–64 và bị 19.000 khán giả la ó ầm ĩ. Cả hai trận này đều được tạp chí The Ring bầu chọn là "Trận đấu của năm" 1957 và 1958.
Giã từ quyền Anh
trái|nhỏ|Robinson, Madison Square Garden, 1966 Robinson hạ gục Bob Young ở hiệp 2 tại Boston trong trận đấu duy nhất của mình năm 1959. Một năm sau, ông đấu bảo vệ danh hiệu trước Paul Pender. Robinson bước vào trận đấu với tỷ lệ cược 5–1 nhưng rồi thua do phán quyết không đồng thuận trước 10.608 khán giả tại Boston Garden. Ngày trước trận đấu, Pender nói rằng sẽ bắt đầu chậm rãi, trước khi dồn vào đoạn sau. Pender thực hiện điều này và cầm giữ được lâu hơn một Robinson có tuổi. Robinson dù cũng làm được vết rách phía trên mắt Pender trong hiệp 8 nhưng phần lớn không hiệu quả các hiệp sau đó. Nỗ lực giành lại vương miện lần thứ sáu chưa từng có trước đó được Robinson đưa ra. Bất chấp những cố gắng đó, Pender vẫn giành chiến thắng bằng phán quyết trọng tài trong trận tái đấu. Ngày 3 tháng 12 năm 1960, Robinson và Fullmer hòa nhau sau 15 hiệp nên Fullmer vẫn giữ đai hạng trung WBA. Năm 1961, Robinson và Fullmer gặp nhau lần thứ tư, và Fullmer tiếp tục giữ đai bằng phán quyết đồng thuận của trọng tài. Đây là trận tranh đai cuối cùng của Robinson.
Quãng thời gian còn lại của thập niên 1960, Robinson thi đấu những trận 10 hiệp. Tháng 10 năm 1961, Robinson đánh bại nhà vô địch thế giới về sau Denny Moyer bằng phán quyết đồng thuận. Với tỷ lệ trội hơn 12–5, Robinson 41 tuổi đánh bại Moyer 22 tuổi bằng cách giữ khoảng cách thay vì áp sát. Trong trận tái đấu bốn tháng sau, Moyer thắng điểm khi di chuyển nhập nội và khiến Robinson phải chống trả suốt trận. Moyer thắng 7–3 trên cả ba phiếu ghi điểm. Năm 1962, Robinson thua thêm hai trận, rồi thắng sáu trận liên tiếp trước phần lớn đối thủ dưới cơ. Tháng 2 năm 1963, Robinson thua bằng phán quyết đồng thuận trước cựu vô địch thế giới và có tên trên Đại sảnh Danh vọng Joey Giardello. Giardello khiến đối thủ nằm sàn ở hiệp 4 và trọng tài đếm đến 9 thì Robinson 43 tuổi mới đứng dậy được. Robinson cũng suýt ngã sàn ở hiệp 6 nhưng được chuông hết hiệp cứu nguy. Phục hồi trong hiệp 7, 8 nhưng Robinson lại khó khăn trong hai hiệp cuối. Sau trận đấu, Robinson khởi sự chuyến du đấu 18 tháng ở châu Âu.
Tháng 9 năm 1965, Robinson đấu trận không giành hạng thứ hai tại Norfolk, Virginia với đối thủ hóa ra là mạo danh. Tay đấm Neil Morrison khi ấy là kẻ cướp bị án đang đào tẩu đã đăng ký thi đấu bằng tên của võ sĩ câu lạc bộ có năng lực là Bill Henderson. Trận đấu diễn ra một chiều khi Morrison nằm sàn hai lần ở hiệp 1 và một lần ở hiệp 2, trọng tài khinh bỉ nói "Henderson không muốn đấu gì cả" rồi ra khỏi sàn đấu. Robinson thắng nốc ao kỹ thuật TKO ở phút 1:20 hiệp 2 sau khi Morrison "sợ hãi rõ rệt" tự nằm xuống. Tháng 11 năm 1965, Robinson đánh trận cuối và thua do phán quyết đồng thuận trước Joey Archer. Cây bút thể thao nổi tiếng Pete Hamill viết rằng một trong những trải nghiệm buồn nhất trong đời là chứng kiến Robinson thua Archer, Robinson thậm chí còn ngã sàn khi mà Archer còn không phải tung cú nốc ao; Archer sau đó thừa nhận rằng đây mới chỉ là lần thứ hai đấm ngã đối thủ trong sự nghiệp. Đám đông 9.023 khán giả tại sân Civic ở Pittsburgh đã dành cho Robinson nhiều lời hoan nghênh nhiệt liệt, ngay cả khi bị Archer hoàn toàn vượt trội hơn.
Ngày 11 tháng 11 năm 1965, Robinson tuyên bố từ giã quyền Anh, phát biểu: "Tôi ghét phải vận động quá lâu để tìm kiếm một cơ hội khác." Thành tích giải nghệ của Robinson là 173–19–6 (2 trận không giành hạng) với 109 lần hạ nốc ao trên tổng 200 trận chuyên nghiệp, đứng trong số những người dẫn đầu mọi thời đại về hạ nốc ao đối thủ.
Cuộc sống về sau
nhỏ|Robinson trong [[Land of the Giants năm 1969]] Trong tự truyện, Robinson viết rằng bị phá sản năm 1965 khi tiêu hết 4 triệu đô la kiếm được trong và ngoài sàn đấu trong suốt sự nghiệp. Một tháng sau trận đấu cuối, ngày 10 tháng 12 năm 1965, Robinson được vinh danh trong Đêm Sugar Ray Robinson tại Madison Square Garden, New York, và nhận được chiếc cúp lớn khủng đến mức không có món đồ nào trong căn hộ nhỏ của ông tại Manhattan đủ vững chắc làm đế đỡ cả. Năm 1967, hai năm sau khi giải nghệ, Robinson được bầu vào Đại sảnh Danh vọng Quyền Anh của tạp chí The Ring và đến năm 1990 thì có tên trong Đại sảnh Danh vọng Quyền Anh quốc tế. Cuối thập niên 1960, ông tham gia một số chương trình truyền hình như Mission: Impossible (Nhiệm vụ: Bất khả thi). Sugar vào vai một võ sĩ quyền Anh nông nổi mở một hộp đêm trong tập Giants and All That Jazz của loạt phim Land of the Giants. Ông cũng xuất hiện trong một số phim như phim cảnh sát The Detective (1968) với Frank Sinatra, phim cult kinh điển Candy (1968) và vai sĩ quan cảnh sát trong phim giật gân The Todd Killings (1971). Năm 1969, ông thành lập Quỹ Thanh niên Sugar Ray Robinson cho nội thành Los Angeles, quỹ không tài trợ chương trình quyền Anh. Ông được chẩn đoán mắc tiểu đường và phải điều trị bằng insulin.
Qua đời
Những năm cuối đời, Robinson được chẩn đoán mắc bệnh Alzheimer.
Đời tư
nhỏ|Sugar Ray Robinson với Edna Mae Holly năm 1956 Robinson kết hôn và hủy hôn với Marjorie Joseph cùng năm 1938. Hai người có con trai Ronnie Smith sinh năm 1939. Robinson gặp người vợ thứ hai Edna Mae Holly là một vũ công có tiếng từng biểu diễn tại Câu lạc bộ Cotton, được lưu diễn châu Âu cùng Duke Ellington và Cab Calloway. Theo Robinson, hai người gặp nhau tại một hồ bơi địa phương, nơi ông thường lui tới sau khi tập luyện quyền Anh. Trong nỗ lực thu hút sự chú ý của người đẹp, Robinson đã đẩy nàng xuống hồ bơi và vờ đó là tai nạn. Nỗ lực này bị coi thường, Robinson đã xuất hiện tại hộp đêm nơi Edna nhảy và tự giới thiệu mình. Ngay sau đó, cặp đôi hẹn hò và kết hôn năm 1944. Năm 1949, Edna sinh con trai Ray Robinson Jr. Năm 1951, Edna xuất hiện trên trang bìa tạp chí Jet. Năm 1962, hai người chia tay trong gay gắt.
Tháng 4 năm 1959, chị cả Marie của Robinson chết vì ung thư ở tuổi 41.
Tháng 12 năm 1959, ca sĩ kiêm vũ công xinh đẹp Barbara Johnson (hay còn gọi là Barbara Trevigne) tại South Ozone Park nói Robinson là cha đứa con trai Paul sinh năm 1953 của mình và đưa ra tòa. Ngày 18 tháng 5 năm 1961, Jet dẫn tin tòa án ra phán quyết đứng về phía Robinson, trong đó trích dẫn Robinson nói khi thắng án "Công lý đã chiến thắng."
Năm 1965, Robinson kết hôn với Millie Wiggins Bruce và cặp đôi định cư tại Los Angeles. Khi Robinson ốm vì nhiều chứng bệnh khác nhau, con trai ông cáo buộc Mille dùng thuốc để thao túng Robinson. Robinson Jr nói khi bà nội mình qua đời, cha mình không thể đến dự tang lễ vì Millie đã đánh thuốc và khống chế ông. Nhưng Robinson cũng phải nhập viện một ngày trước khi mẹ qua đời do cao huyết áp khi bị kích động. Robinson Jr. và Edna Mae cho biết bị Millie cấm đến gần Robinson những năm cuối đời.
Robinson tham gia Hội Tam Điểm, tư cách thành viên san sẻ với một số vận động viên khác, trong đó có võ sĩ quyền Anh Jack Dempsey.
Phong cách quyền Anh
Robinson là định nghĩa hiện đại về võ sĩ quyền Anh. Ông có thể đối đầu gần như với bất kỳ phong cách nào: có thể một hiệp ra đòn, hiệp sau phản đòn, rồi tiếp đến lại từ ngoài liên tục đấm thọc tới. Robinson dùng phong cách không cố định nào để khai thác điểm yếu của đối thủ. Ông cũng sở hữu tốc độ và độ chính xác tuyệt vời. Ông đấm thọc tới chắc chắn một cách rất bình thường, nhưng lại chớp nhoáng tung ra những cú móc ngang và móc lên một cách phi thường. Theo nhà phân tích quyền Anh Bert Sugar thì Robinson có sự linh hoạt tuyệt vời "Robinson có thể tung ra cú nốc ao giật lại." Robinson chơi hai tay tạo nên những cú đấm hiệu quả khác nhau; một bài báo trên tạp chí Time năm 1951 viết, "Màn thể hiện của Robinson, hai tay tung ra với tốc độ và sức mạnh ngang nhau, mọi cú đấm tiêu chuẩn từ bolo cho đến móc ngang cùng một số do chính anh tạo ra tùy thời điểm." Năm 1997, The Ring xếp ông là võ sĩ không phân biệt hạng cân hay nhất trong lịch sử, Năm 2007, ESPN đưa ra "50 võ sĩ quyền Anh vĩ đại nhất mọi thời đại", trong đó có tên Robinson đứng đầu lịch sử. Năm 2003, The Ring xếp ông ở vị trí thứ 11 trong danh sách những tay đấm vĩ đại nhất mọi thời đại. Robinson cũng được Tổ chức Nghiên cứu Quyền Anh Quốc tế xướng tên võ sĩ số 1 hạng bán trung và không phân biệt hạng cân trong mọi thời đại. Ông được đưa vào Đại lộ Danh vọng Madison Square Garden ngay khi thành lập năm 1992.
Robinson là một trong những người Mỹ gốc Phi đầu tiên tự khẳng định vị thế ngôi sao ngoài lĩnh vực thể thao. Ông là phần không thể thiếu trong bối cảnh xã hội New York thập niên 1940 và 1950. Robinson được biết đến như một nhân vật hào hoa bên ngoài sàn đấu. Robinson kết hợp vẻ ngoài điển trai nổi bật với thần thái tinh tế lãng tử. Ông chạy chiếc Cadillac màu hồng hạc và là ca sĩ kiêm vũ công tài năng, từng theo đuổi sự nghiệp ngành giải trí.
Theo Ron Flatter của ESPN: "Anh ấy tiên phong cho những người đẳng cấp tuyệt vời trong ngành quyền Anh, kể cả thư ký, thợ cắt tóc, trị liệu, huấn luyện viên, người đẹp, linh vật lùn và quản lý lâu năm George Gainford." Tính cách đẳng cấp này khiến Robinson trở thành thần tượng của hàng triệu thanh niên Mỹ gốc Phi vào thập niên 1950. Robinson truyền cảm hứng cho những võ sĩ khác cũng lấy biệt danh "Sugar" để tỏ lòng tôn kính như Sugar Ray Leonard, Sugar Shane Mosley và võ sĩ MMA "Suga" Rashad Evans.
Thành tích quyền Anh chuyên nghiệp
{|class="wikitable" style="text-align:center" |- ! !Kết quả !Thành tích !Đối thủ !Loại !Hiệp, thời gian !Ngày !Tuổi !Địa điểm !Ghi chú |- |201 |Thua |174–19–6 |style="text-align:left;"| Joey Archer | |10 |10 tháng 11 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |200 |Thắng |174–18–6 |style="text-align:left;"| Rudolph Bent | |3 (10), |20 tháng 10 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |199 |Thắng |173–18–6 |style="text-align:left;"| Peter Schmidt | |10 |1 tháng 10 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |198 |Thắng |172–18–6 |style="text-align:left;"| Harvey McCullough | |10 |23 tháng 9 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |197 |style="background:#DDD"| |171–18–6 |style="text-align:left;"| Neil Morrison | |2 (10), |15 tháng 9 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |196 |Thua |171–18–6 |style="text-align:left;"| Stan Harrington | |10 |10 tháng 8 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |195 |Thắng |171–17–6 |style="text-align:left;"| Harvey McCullough | |10 |27 tháng 7 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |194 |Thua |170–17–6 |style="text-align:left;"| Ferd Hernandez | |10 |12 tháng 7 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |193 |Thắng |170–16–6 |style="text-align:left;"| Harvey McCullough | |10 |24 tháng 6 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |192 |Thua |169–16–6 |style="text-align:left;"| Stan Harrington | |10 |1 tháng 6 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |191 |Thua |169–15–6 |style="text-align:left;"| Memo Ayón | |10 |24 tháng 5 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |190 |Thắng |169–14–6 |style="text-align:left;"| Rocky Randell | |3 (10), |28 tháng 4 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |189 |Thắng |168–14–6 |style="text-align:left;"| Earl Bastings | |1 (10), |3 tháng 4 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |188 |Thắng |167–14–6 |style="text-align:left;"| Jimmy Beecham | |2 (10), |6 tháng 3 năm 1965 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |187 |Hòa |166–14–6 |style="text-align:left;"| Fabio Bettini | |10 |27 tháng 11 năm 1964 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |186 |Thắng |166–14–5 |style="text-align:left;"| Jean Beltritti | |10 |14 tháng 11 năm 1964 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |185 |Thắng |165–14–5 |style="text-align:left;"| Jean Baptiste Rolland | |10 |7 tháng 11 năm 1964 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |184 |Thắng |164–14–5 |style="text-align:left;"| Jackie Cailleau | |10 |24 tháng 10 năm 1964 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |183 |Thắng |163–14–5 |style="text-align:left;"| Johnny Angel | |6 (8) |12 tháng 10 năm 1964 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |182 |Thắng |162–14–5 |style="text-align:left;"| Yoland Leveque | |10 |28 tháng 9 năm 1964 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |181 |Thua |161–14–5 |style="text-align:left;"| Mick Leahy | |10 |3 tháng 9 năm 1964 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |180 |Hòa |161–13–5 |style="text-align:left;"| Art Hernández | |10 |27 tháng 7 năm 1964 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |179 |Thắng |161–13–4 |style="text-align:left;"| Clarence Riley | |6 (10), |8 tháng 7 năm 1964 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |178 |Thắng |160–13–4 |style="text-align:left;"| Gaylord Barnes | |10 |19 tháng 5 năm 1964 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |177 |Thắng |159–13–4 |style="text-align:left;"| Armand Vanucci | |10 |9 tháng 12 năm 1963 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |176 |Thắng |158–13–4 |style="text-align:left;"| Andre Davier | |10 |29 tháng 11 năm 1963 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |175 |Thắng |157–13–4 |style="text-align:left;"| Emiel Sarens | |8 (10) |16 tháng 11 năm 1963 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |174 |Hòa |156–13–4 |style="text-align:left;"| Fabio Bettini | |10 |9 tháng 11 năm 1963 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |173 |Thắng |156–13–3 |style="text-align:left;"| Armand Vanucci | |10 |14 tháng 10 năm 1963 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |172 |Thua |155–13–3 |style="text-align:left;"| Joey Giardello | |10 |24 tháng 6 năm 1963 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |171 |Thắng |155–12–3 |style="text-align:left;"| Maurice Roblet | |3 (10) |4 tháng 5 năm 1963 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |170 |Thắng |154–12–3 |style="text-align:left;"| Billy Thornton | |3 (10), |11 tháng 3 năm 1963 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |169 |Thắng |153–12–3 |style="text-align:left;"| Bernie Reynolds | |4 (10) |25 tháng 2 năm 1963 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |168 |Thắng |152–12–3 |style="text-align:left;"| Ralph Dupas | |10 |30 tháng 1 năm 1963 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |167 |Thắng |151–12–3 |style="text-align:left;"| Georges Estatoff | |6 (10) |10 tháng 11 năm 1962 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |166 |Thắng |150–12–3 |style="text-align:left;"| Diego Infantes | |2 (10), |17 tháng 10 năm 1962 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |165 |Thua |149–12–3 |style="text-align:left;"| Terry Downes | |10 |25 tháng 9 năm 1962 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |164 |Thua |149–11–3 |style="text-align:left;"| Phil Moyer | |10 |9 tháng 7 năm 1962 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |163 |Thắng |149–10–3 |style="text-align:left;"| Bobby Lee | |2 (10), |27 tháng 4 năm 1962 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |162 |Thua |148–10–3 |style="text-align:left;"| Denny Moyer | |10 |17 tháng 2 năm 1962 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |161 |Thắng |148–9–3 |style="text-align:left;"| Wilf Greaves | |8 (10), |8 tháng 12 năm 1961 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |160 |Thắng |147–9–3 |style="text-align:left;"| Al Hauser | |6 (10), |20 tháng 11 năm 1961 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |159 |Thắng |146–9–3 |style="text-align:left;"| Denny Moyer | |10 |21 tháng 10 năm 1961 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |158 |Thắng |145–9–3 |style="text-align:left;"| Wilf Greaves | |10 |25 tháng 9 năm 1961 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |157 |Thua |144–9–3 |style="text-align:left;"| Gene Fullmer | |15 |4 tháng 3 năm 1961 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |156 |Hòa |144–8–3 |style="text-align:left;"| Gene Fullmer | |15 |3 tháng 12 năm 1960 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |155 |Thua |144–8–2 |style="text-align:left;"| Paul Pender | |15 |10 tháng 6 năm 1960 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |154 |Thắng |144–7–2 |style="text-align:left;"| Tony Baldoni | |1 (10), |2 tháng 4 năm 1960 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |152 |Thua |143–7–2 |style="text-align:left;"| Paul Pender | |15 |22 tháng 1 năm 1960 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |152 |Thắng |143–6–2 |style="text-align:left;"| Bob Young | |2 (10), |14 tháng 12 năm 1959 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |151 |Thắng |142–6–2 |style="text-align:left;"| Carmen Basilio | |15 |25 tháng 3 năm 1958 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |150 |Thua |141–6–2 |style="text-align:left;"| Carmen Basilio | |15 |23 tháng 9 năm 1957 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |149 |Thắng |141–5–2 |style="text-align:left;"| Gene Fullmer | |5 (15), |1 tháng 5 năm 1957 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |148 |Thua |140–5–2 |style="text-align:left;"| Gene Fullmer | |15 |2 tháng 1 năm 1957 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |147 |Thắng |140–4–2 |style="text-align:left;"| Bob Provizzi | |10 |10 tháng 11 năm 1956 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |146 |Thắng |139–4–2 |style="text-align:left;"| Bobo Olson | |4 (15), |18 tháng 5 năm 1956 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |145 |Thắng |138–4–2 |style="text-align:left;"| Bobo Olson | |2 (15), |9 tháng 12 năm 1955 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |144 |Thắng |137–4–2 |style="text-align:left;"| Rocky Castellani | |10 |22 tháng 7 năm 1955 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |143 |Thắng |136–4–2 |style="text-align:left;"| Garth Panter | |10 |4 tháng 5 năm 1955 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |142 |Thắng |135–4–2 |style="text-align:left;"| Ted Olla | |3 (10), |14 tháng 4 năm 1955 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |141 |Thắng |134–4–2 |style="text-align:left;"| Johnny Lombardo | |10 |29 tháng 3 năm 1955 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |140 |Thua |133–4–2 |style="text-align:left;"| Ralph Jones | |10 |19 tháng 1 năm 1955 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |139 |Thắng |133–3–2 |style="text-align:left;"| Joe Rindone | |6 (10), |5 tháng 1 năm 1955 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |138 |Thua |132–3–2 |style="text-align:left;"| Joey Maxim | |13 (15) |25 tháng 6 năm 1952 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |137 |Thắng |132–2–2 |style="text-align:left;"| Rocky Graziano | |3 (15), |14 tháng 4 năm 1952 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |136 |Thắng |131–2–2 |style="text-align:left;"| Bobo Olson | |15 |13 tháng 3 năm 1952 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |135 |Thắng |130–2–2 |style="text-align:left;"| Randolph Turpin | |10 (15), |12 tháng 9 năm 1951 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |134 |Thua |129–2–2 |style="text-align:left;"| Randolph Turpin | |15 |10 tháng 7 năm 1951 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |133 |Thắng |129–1–2 |style="text-align:left;"| Cyrille Delannoit | |3 (10) |1 tháng 7 năm 1951 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |132 |style="background:#DDD"| |128–1–2 |style="text-align:left;"| Gerhard Hecht | |2 (10) |24 tháng 6 năm 1951 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |131 |Thắng |128–1–2 |style="text-align:left;"| Jean Walzack | |6 (10) |16 tháng 6 năm 1951 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |130 |Thắng |127–1–2 |style="text-align:left;"| Jan de Bruin | |8 (10) |10 tháng 6 năm 1951 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |129 |Thắng |126–1–2 |style="text-align:left;"| Jean Wanes | |10 |26 tháng 5 năm 1951 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |128 |Thắng |125–1–2 |style="text-align:left;"| Kid Marcel | |5 (10) |21 tháng 5 năm 1951 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |127 |Thắng |124–1–2 |style="text-align:left;"| Don Ellis | |1 (10), |9 tháng 4 năm 1951 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |126 |Thắng |123–1–2 |style="text-align:left;"| Holly Mims | |10 |5 tháng 4 năm 1951 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |125 |Thắng |122–1–2 |style="text-align:left;"| Jake LaMotta | |13 (15), |14 tháng 2 năm 1951 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |124 |Thắng |121–1–2 |style="text-align:left;"| Hans Stretz | |5 (10) |25 tháng 12 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |123 |Thắng |120–1–2 |style="text-align:left;"| Robert Villemain | |9 (10) |22 tháng 12 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |122 |Thắng |119–1–2 |style="text-align:left;"| Jean Walzack | |10 |16 tháng 12 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |121 |Thắng |118–1–2 |style="text-align:left;"| Luc van Dam | |4 (10) |9 tháng 12 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |120 |Thắng |117–1–2 |style="text-align:left;"| Jean Stock | |2 (10) |27 tháng 11 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |119 |Thắng |116–1–2 |style="text-align:left;"| Bobby Dykes | |10 |8 tháng 11 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |118 |Thắng |115–1–2 |style="text-align:left;"| Bobo Olson | |12 (15), |26 tháng 10 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |117 |Thắng |114–1–2 |style="text-align:left;"| Joe Rindone | |6 (10), |16 tháng 10 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |116 |Thắng |113–1–2 |style="text-align:left;"| Billy Brown | |10 |4 tháng 9 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |115 |Thắng |112–1–2 |style="text-align:left;"| José Basora | |1 (15), |25 tháng 8 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |114 |Thắng |111–1–2 |style="text-align:left;"| Charley Fusari | |15 |9 tháng 8 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |113 |Thắng |110–1–2 |style="text-align:left;"| Robert Villemain | |15 |5 tháng 6 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |112 |Thắng |109–1–2 |style="text-align:left;"| Ray Barnes | |10 |28 tháng 4 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |111 |Thắng |108–1–2 |style="text-align:left;"| Cliff Beckett | |3 (10), |21 tháng 4 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |110 |Thắng |107–1–2 |style="text-align:left;"| George Costner | |1 (10), |22 tháng 3 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |109 |Thắng |106–1–2 |style="text-align:left;"| Jean Walzack | |10 |27 tháng 2 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |108 |Thắng |105–1–2 |style="text-align:left;"| Aaron Wade | |3 (10) |22 tháng 2 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |107 |Thắng |104–1–2 |style="text-align:left;"| Johnny Dudley | |2 (12), |18 tháng 2 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |106 |Thắng |103–1–2 |style="text-align:left;"| Al Mobley | |6 (10) |13 tháng 2 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |105 |Thắng |102–1–2 |style="text-align:left;"| George LaRover | |4 (10), |30 tháng 1 năm 1950 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |104 |Thắng |101–1–2 |style="text-align:left;"| Vern Lester | |5 (10), |13 tháng 11 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |103 |Thắng |100–1–2 |style="text-align:left;"| Don Lee | |10 |9 tháng 11 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |102 |Thắng |99–1–2 |style="text-align:left;"| Charley Dodson | |3 (10), |12 tháng 9 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |101 |Thắng |98–1–2 |style="text-align:left;"| Benny Evans | |5 (10), |9 tháng 9 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |100 |Thắng |97–1–2 |style="text-align:left;"| Steve Belloise | |7 (10) |24 tháng 8 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |99 |Thắng |96–1–2 |style="text-align:left;"| Kid Gavilán | |15 |11 tháng 7 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |98 |Thắng |95–1–2 |style="text-align:left;"| Cecil Hudson | |5 (10) |20 tháng 6 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |97 |Thắng |94–1–2 |style="text-align:left;"| Freddie Flores | |3 (10), |7 tháng 6 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |96 |Thắng |93–1–2 |style="text-align:left;"| Earl Turner | |8 (10), |20 tháng 4 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |95 |Thắng |92–1–2 |style="text-align:left;"| Don Lee | |10 |11 tháng 4 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |94 |Thắng |91–1–2 |style="text-align:left;"| Bobby Lee | |10 |25 tháng 3 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |93 |Hòa |90–1–2 |style="text-align:left;"| Henry Brimm | |10 |15 tháng 2 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |92 |Thắng |90–1–1 |style="text-align:left;"| Young Gene Buffalo | |1 (10), |10 tháng 2 năm 1949 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |91 |Thắng |89–1–1 |style="text-align:left;"| Bobby Lee | |10 |15 tháng 11 năm 1948 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |90 |Thắng |88–1–1 |style="text-align:left;"| Kid Gavilán | |10 |23 tháng 9 năm 1948 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |89 |Thắng |87–1–1 |style="text-align:left;"| Bernard Docusen | |15 |28 tháng 6 năm 1948 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |88 |Thắng |86–1–1 |style="text-align:left;"| Henry Brimm | |10 |16 tháng 3 năm 1948 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |87 |Thắng |85–1–1 |style="text-align:left;"| Ossie Harris | |10 |4 tháng 3 năm 1948 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |86 |Thắng |84–1–1 |style="text-align:left;"| Chuck Taylor | |6 (15), |19 tháng 12 năm 1947 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |85 |Thắng |83–1–1 |style="text-align:left;"| Billy Nixon | |6 (10), |10 tháng 12 năm 1947 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |84 |Thắng |82–1–1 |style="text-align:left;"| California Jackie Wilson | |7 (10), |28 tháng 10 năm 1947 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |83 |Thắng |81–1–1 |style="text-align:left;"| Flashy Sebastian | |1 (10), |29 tháng 8 năm 1947 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |82 |Thắng |80–1–1 |style="text-align:left;"| Sammy Secreet | |1 (10), |21 tháng 8 năm 1947 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |81 |Thắng |79–1–1 |style="text-align:left;"| Jimmy Doyle | |8 (15) |24 tháng 6 năm 1947 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |80 |Thắng |78–1–1 |style="text-align:left;"| Georgie Abrams | |10 |16 tháng 5 năm 1947 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |79 |Thắng |77–1–1 |style="text-align:left;"| Eddie Finazzo | |4 (10), |8 tháng 4 năm 1947 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |78 |Thắng |76–1–1 |style="text-align:left;"| Freddie Wilson | |3 (10), |3 tháng 4 năm 1947 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |77 |Thắng |75–1–1 |style="text-align:left;"| Bernie Miller | |3 (10), |27 tháng 3 năm 1947 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |76 |Thắng |74–1–1 |style="text-align:left;"| Tommy Bell | |15 |20 tháng 12 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |75 |Thắng |73–1–1 |style="text-align:left;"| Artie Levine | |10 (10), |6 tháng 11 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |74 |Thắng |72–1–1 |style="text-align:left;"| Cecil Hudson | |6 (10), |1 tháng 11 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |73 |Thắng |71–1–1 |style="text-align:left;"| Ossie Harris | |10 |7 tháng 10 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |72 |Thắng |70–1–1 |style="text-align:left;"| Sidney Miller | |3 (10), |25 tháng 9 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |71 |Thắng |69–1–1 |style="text-align:left;"| Vinnie Vines | |6 (10), |15 tháng 8 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |70 |Thắng |68–1–1 |style="text-align:left;"| Joe Curcio | |2 (10), |12 tháng 7 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |69 |Thắng |67–1–1 |style="text-align:left;"| Norman Rubio | |10 |25 tháng 6 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |68 |Thắng |66–1–1 |style="text-align:left;"| Freddie Wilson | |2 (10), |12 tháng 6 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |67 |Thắng |65–1–1 |style="text-align:left;"| Freddie Flores | |5 (10), |21 tháng 3 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |66 |Thắng |64–1–1 |style="text-align:left;"| Izzy Jannazzo | |10 |14 tháng 3 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |65 |Thắng |63–1–1 |style="text-align:left;"| Sammy Angott | |10 |4 tháng 3 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |64 |Thắng |62–1–1 |style="text-align:left;"| Cliff Beckett | |4 (10), |27 tháng 2 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |63 |Thắng |61–1–1 |style="text-align:left;"| O'Neil Bell | |2 (10), |15 tháng 2 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |62 |Thắng |60–1–1 |style="text-align:left;"| Tony Riccio | |4 (10), |5 tháng 2 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |61 |Thắng |59–1–1 |style="text-align:left;"| Dave Clark | |2 (10), |14 tháng 1 năm 1946 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |60 |Thắng |58–1–1 |style="text-align:left;"| Vic Dellicurti | |10 |4 tháng 12 năm 1945 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |59 |Thắng |57–1–1 |style="text-align:left;"| Jake LaMotta | |12 |26 tháng 9 năm 1945 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |58 |Thắng |56–1–1 |style="text-align:left;"| Jimmy Mandell | |5 (10), |18 tháng 9 năm 1945 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |57 |Thắng |55–1–1 |style="text-align:left;"| Jimmy McDaniels | |2 (10), |15 tháng 6 năm 1945 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |56 |Hòa |54–1–1 |style="text-align:left;"| José Basora | |10 |14 tháng 5 năm 1945 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |55 |Thắng |54–1 |style="text-align:left;"| Jake LaMotta | |10 |23 tháng 2 năm 1945 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |54 |Thắng |53–1 |style="text-align:left;"| George Costner | |1 (10), |14 tháng 2 năm 1945 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |53 |Thắng |52–1 |style="text-align:left;"| Tommy Bell | |10 |16 tháng 1 năm 1945 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |52 |Thắng |51–1 |style="text-align:left;"| Billy Furrone | |2 (10), |10 tháng 1 năm 1945 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |51 |Thắng |50–1 |style="text-align:left;"| George Martin | |7 (10), |22 tháng 12 năm 1944 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |50 |Thắng |49–1 |style="text-align:left;"| Sheik Rangel | |2 (10), |12 tháng 12 năm 1944 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |49 |Thắng |48–1 |style="text-align:left;"| Vic Dellicurti | |10 |24 tháng 11 năm 1944 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |48 |Thắng |47–1 |style="text-align:left;"| Lou Woods | |9 (10), |27 tháng 10 năm 1944 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |47 |Thắng |46–1 |style="text-align:left;"| Izzy Jannazzo | |2 (10), |13 tháng 10 năm 1944 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |46 |Thắng |45–1 |style="text-align:left;"| Henry Armstrong | |10 |27 tháng 8 năm 1943 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |45 |Thắng |44–1 |style="text-align:left;"| Ralph Zannelli | |10 |1 tháng 7 năm 1943 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |44 |Thắng |43–1 |style="text-align:left;"| Freddie Cabral | |1 (10), |30 tháng 4 năm 1943 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |43 |Thắng |42–1 |style="text-align:left;"| Jake LaMotta | |10 |26 tháng 2 năm 1943 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |42 |Thắng |41–1 |style="text-align:left;"| California Jackie Wilson | |10 |19 tháng 2 năm 1943 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |41 |Thua |40–1 |style="text-align:left;"| Jake LaMotta | |10 |5 tháng 2 năm 1943 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |40 |Thắng |40–0 |style="text-align:left;"| Al Nettlow | |3 (10) |14 tháng 12 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |39 |Thắng |39–0 |style="text-align:left;"| Izzy Jannazzo | |8 (10), |1 tháng 12 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |38 |Thắng |38–0 |style="text-align:left;"| Vic Dellicurti | |10 |6 tháng 11 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |37 |Thắng |37–0 |style="text-align:left;"| Izzy Jannazzo | |10 |19 tháng 10 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |36 |Thắng |36–0 |style="text-align:left;"| Jake LaMotta | |10 |2 tháng 10 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |35 |Thắng |35–0 |style="text-align:left;"| Tony Motisi | |1 (10), |27 tháng 8 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |34 |Thắng |34–0 |style="text-align:left;"| Reuben Shank | |2 (10), |21 tháng 8 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |33 |Thắng |33–0 |style="text-align:left;"| Sammy Angott | |10 |31 tháng 7 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |32 |Thắng |32–0 |style="text-align:left;"| Marty Servo | |10 |28 tháng 5 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |31 |Thắng |31–0 |style="text-align:left;"| Dick Banner | |2 (10), |30 tháng 4 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |30 |Thắng |30–0 |style="text-align:left;"| Harvey Dubs | |6 (10), |17 tháng 4 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |29 |Thắng |29–0 |style="text-align:left;"| Norman Rubio | |7 (12), |20 tháng 3 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |28 |Thắng |28–0 |style="text-align:left;"| Maxie Berger | |2 (12), |20 tháng 2 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |27 |Thắng |27–0 |style="text-align:left;"| Fritzie Zivic | |10 (12), |16 tháng 1 năm 1942 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |26 |Thắng |26–0 |style="text-align:left;"| Fritzie Zivic | |10 |31 tháng 10 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |25 |Thắng |25–0 |style="text-align:left;"| Marty Servo | |10 |25 tháng 9 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |24 |Thắng |24–0 |style="text-align:left;"| Maxie Shapiro | |3 (10), |19 tháng 9 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |23 |Thắng |23–0 |style="text-align:left;"| Maurice Arnault | |1 (8), |29 tháng 8 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |22 |Thắng |22–0 |style="text-align:left;"| Carl Guggino | |3 (8), |27 tháng 8 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |21 |Thắng |21–0 |style="text-align:left;"| Sammy Angott | |10 |21 tháng 7 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |20 |Thắng |20–0 |style="text-align:left;"| Pete Lello | |4 (8), |2 tháng 7 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |19 |Thắng |19–0 |style="text-align:left;"| Mike Evans | |2 (8), |16 tháng 6 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |18 |Thắng |18–0 |style="text-align:left;"| Nick Castiglione | |1 (10), |19 tháng 5 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |17 |Thắng |17–0 |style="text-align:left;"| Victor Troise | |1 (8), |10 tháng 5 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |16 |Thắng |16–0 |style="text-align:left;"| Joe Ghnouly | |3 (8), |30 tháng 4 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |15 |Thắng |15–0 |style="text-align:left;"| Charley Burns | |1 (10), |24 tháng 4 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |14 |Thắng |14–0 |style="text-align:left;"| Jimmy Tygh | |1 (10), |14 tháng 4 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |13 |Thắng |13–0 |style="text-align:left;"| Jimmy Tygh | |8 (10), |3 tháng 3 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |12 |Thắng |12–0 |style="text-align:left;"| Gene Spencer | |4 (6) |27 tháng 2 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |11 |Thắng |11–0 |style="text-align:left;"| Bobby McIntire | |6 |21 tháng 2 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |10 |Thắng |10–0 |style="text-align:left;"| Benny Cartagena | |1 (6), |8 tháng 2 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| | |- |9 |Thắng |9–0 |style="text-align:left;"| George Zengaras | |6 |31 tháng 1 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| | |- |8 |Thắng |8–0 |style="text-align:left;"| Frankie Wallace | |1 (6), |13 tháng 1 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| | |- |7 |Thắng |7–0 |style="text-align:left;"| Tony Iacovacci | |1 (6), |4 tháng 1 năm 1941 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| | |- |6 |Thắng |6–0 |style="text-align:left;"| Oliver White | |3 (4) |13 tháng 12 năm 1940 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |5 |Thắng |5–0 |style="text-align:left;"| Norment Quarles | |4 (8), |9 tháng 12 năm 1940 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |4 |Thắng |4–0 |style="text-align:left;"| Bobby Woods | |1 (6), |11 tháng 11 năm 1940 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| |- |3 |Thắng |3–0 |style="text-align:left;"| Mitsos Grispos | |6 |22 tháng 10 năm 1940 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| | |- |2 |Thắng |2–0 |style="text-align:left;"| Silent Stafford | |2 (4) |8 tháng 10 năm 1940 |style="text-align:left;"| |style="text-align:left;"| | |- |1 |Thắng |1–0 |style="text-align:left;"| Joe Echevarria |