"Sóng sông Danube" (; ; ; ) [http://www.johann-strauss.org.uk/samples/track2.mp3 [audio sample]] là điệu valse được nhà soạn nhạc Iosif Ivanovici (1845–1902) biên soạn vào năm 1880, và nó đã trở thành một trong những giai điệu Romanian nổi tiếng nhất trên thế giới. Ở Mỹ, nó thường được biết đến với cái tên The Anniversary Song, đó là tiêu đề do Al Jolson đặt khi ông và Saul Chaplin phát hành một bản phóng tác của nhạc phẩm này vào năm 1946.
Sóng sông Danube của Ivanovici lần đầu được xuất bản tại Mỹ năm 1896, và được tái bản năm 1903 bởi Theodore Lohr Company,do Simon Adler chuyển soạn cho piano. Bản ấn hành được gọi với cái tên "Sóng sông Danube." Tác phẩm cũng có tên là "Điệu valse sóng sông Danube."
"The Anniversary Song"
"Sóng sông Danube" chỉ trở nên nổi tiếng ở Mỹ vào nửa sau của thế kỷ. Al Jolson và Saul Chaplin xuất bản tác phẩm vào năm 1946 với cái tên "Khúc nhạc kỷ niệm" ("Ôi, chúng ta đã nhảy như thế nào vào cái đêm chúng ta cưới") và coi đó như một tác phẩm của họ. Bản sheet music 1946 của tác phẩm được đề tên người soạn là Al Jolson và Saul Chaplin và nhạc của Iosif Ivanovici. Jolson và Chaplin viết lời, Chaplin khớp nhạc của Ivanovici.
Al Jolson phát hành Khúc hát kỷ niệm ở hãng thu âm Decca với số catalog 23714. Nó lần đầu chạm đến bảng xếp hạng Billboard magazine vào 7/2/1947 và đứng trên bảng xếp hạng trong 14 tuần, đạt mốc cao nhất là xếp hạng thứ 2.
Dinah Shore phát hành một phiên bản của bài hát ở hãng thu âm Columbia với số catalog 37234; nó lần đầu chạm bảng xếp hạng Billboard magazine vào 28/2/1947 và nằm 8 tuần trên bảng xếp hạng, đạt mốc cao nhất ở vị trí số 4.
Bản thu của Guy Lombardo được thu âm vào 13/12/1946 và phát hành bởi hãng thu âm Decca Records với số catalog 23799; chạm bảng Billboard magazine vào 14/2/1947 và nằm trên bảng xếp hạng trong 10 tuần,thứ hạng cao nhất là vị trí số 4.
Tex Beneke và Glenn Miller Orchestra cùng Garry Stevens và nhóm Mello Larks đã phát hành một phiên bản của bài hát năm 1947 ở hãng RCA Victor với số catalog 20-2126; lần đầu chạm bảng Billboard magazine ngày 21/2/1947 và nằm trên bảng suốt tám tuần, thứ hạng cao nhất là nằm ở vị trí số 3.
Artie Shaw và dàn nhạc giao hường New Music Orchestra phát hành một phiên bản của tác phẩm cũng trong năm đó.Joni James phát hành một phiên bản của bản nhạc năm 1958 ở hãng thu âm MGM trong album Among My Souvenirs.
Andy Russell và Paul Weston một phiên bản tại hãng thu Capitol Records với số catalog 368; lần đầu nằm trong Billboard magazine ngày 14/3/1947 và trụ hai tuần trên bảng xếp hạng, thứ hạng cao nhất đạt được là đứng thứ 5.
Guitarist Django Reinhardt và Quintette du Hot Club de France phát hành một phiên bản vào năm 1947 ở hãng Blue Star as a 78, Blue Star 33.
Frank Sinatra đã trình diễn The Anniversary Song trên sóng radio. Bản thu âm cũng có trong bộ sưu tập Frank Sinatra The Radio Years. Bing Crosby, Rosemary Clooney, Mitch Miller, và Andy Williams, cũng trình diễn và thu âm bài nhạc với cái tên "The Anniversary Song."
"Der Chasene Waltz"
Bản chuyển soạn của Henry Lefkowitch với phần lời Yiddish của Chaim Tauber đã được xuất bản năm 1947* dưới cái tên Der Chasene Waltz (The Wedding Waltz).
* Tuy nhiên, catalog online của thư viện đại học Florida Atlantic vẫn còn lưu trữ một bản ghi âm mà có ngày xuất bản là vào năm 1941.
Nhầm lẫn với Anniversary Waltz
Khúc hát kỷ niệm (The Anniversary Song) thi thoảng bị nhầm lẫn với "The Anniversary Waltz", tuy nhiên, chúng không hề có mối liên hệ nào. Đôi lúc nó cũng bị nhầm lẫn với tác phẩm "Dòng sông xanh" (The Blue Danube).
Trong điện ảnh
Năm 1931, đạo diễn Josef von Sternberg đã sử dụng giai điệu của tác phẩm trong bộ phim của ông Dishonored, in which Marlene Dietrich mimed vài đoạn trình diễn piano của phim. The tune was next used, without being credited, in the 1934 American comedy film The Circus Clown.
Với cái tên "The Anniversary Song" it was featured in Jolson's biographical Columbia film The Jolson Story năm 1946 và tiếp tục là Jolson Sings Again (1949), cũng như trong Blondie's Anniversary năm 1947.
Sau Chiến tranh thế giới thứ II giai điệu đã được sử dụng lại trong một bộ phim của đạo diễn Romani Liviu Ciulei vào năm 1959,dealing with the war, titled, after the song, Valurile Dunării. Bản cover của The New Vaudeville Band được sử dụng năm 1968 với tựa đề cho phim cult British Hammer horror The Anniversary (phim) thủ vai Bette Davis. Nó cũng xuất hiện trong các bộ phim Mayerling năm 1968, Falling in Love Again năm 1980, When Father Was Away on Business năm 1985, Avalon năm 1990, Payback năm 1999, Father and Daughter (phim) năm 2000, và A Guy Thing năm 2003.
Nổi tiếng tại các quốc gia khác
Giai điệu cùng với lời nhạc đã được sử dụng trong bộ phim Valurile Dunării, và rất phổ biến ở Trung Quốc từ những năm 1960.
Giai điệu của "Waves of the Danube" đã trở nên nổi tiếng ở Triều Tiên,từ những năm 1920, nhờ soprano Youn Shim-Deok. Nó được biết đến ở đó với cái tên "The Psalm of Death".
Interlude của bộ phim nổi tiếng Jeena Yehann Maranaa Yehann của điện ảnh Bollywood Mera Naam Joker cũng sử dụng giai điệu này.
Ở Peru, bản thu âm của Grady Martin là nổi tiếng và phổ biến nhất, nó được chơi trong những dịp lễ cưới và quinces.
*Một phần bản nhạc này được Phạm Đình Chương phổ lời tiếng Việt với tựa đề Sóng nước biếc .
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sông Danube** (hay **Đa-nuýp** trong tiếng Việt) là sông dài thứ hai ở châu Âu (sau sông Volga ở Nga). Sông bắt nguồn từ vùng Rừng Đen của Đức, là hợp lưu của hai dòng
**Biên thành Danube** hay **Biên thành Donau** () đề cập đến biên giới quân sự hay Biên thành La Mã dọc theo sông Danube ngày nay thuộc các quốc gia Đức, Áo, Slovakia, Hungary, Croatia,
thumbnail|Nơi dòng Danube đổ ra [[biển Đen (ảnh NASA Goddard)]] thumb|Châu thổ sông Danube chỗ gần [[Tulcea (2010)]] **Châu thổ sông Danube** ( ; , , ) là châu thổ sông lớn thứ hai tại
"**Sóng sông Danube**" (; ; ; ) [http://www.johann-strauss.org.uk/samples/track2.mp3 [audio sample]] là điệu valse được nhà soạn nhạc Iosif Ivanovici (1845–1902) biên soạn vào năm 1880, và nó đã trở thành một trong những giai điệu
**Sông Breg** dài 46 km, bắt nguồn từ bang Baden-Württemberg, Đức, là con sông đầu nguồn dài nhất và lớn nhất của sông Danube. Nó chảy về phía Đông Nam qua vùng trung tâm Rừng Đen
**Phố đi bộ Danube** (tiếng Hungary: _Dunakorzó_) nằm ở phía đông của Budapest, Hungary. Đây là con đường đi bộ nằm ở bờ trái sông Danube, kéo dài từ cầu Széchenyi đến cầu Erzsébet. ##
"**Dòng Danube xanh**" (tên đầy đủ là **Bên dòng sông Danube xanh và đẹp**, tiếng Đức là **An der schönen blauen Donau**) là bản waltz của Johann Strauss II, sáng tác năm 1866. Được biểu
**Siret** (, ) hay **Seret** (), là sông khởi nguồn từ dãy Karpat tại vùng Bắc Bukovina của Ukraina, và chảy về phía nam qua Romania rồi đổ vào sông Danube. ## Mô tả Sông
nhỏ|250x250px|[[Sông Tamakoshi và thác Bhorley ở Nepal nhìn từ trên cao]] nhỏ|phải|251x251px|[[Murray (sông)|Sông Murray tại Úc]] **Sông** là dòng nước chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục địa, các dòng sông
**Sông Inn** (; ) là một sông bắt nguồn từ Thụy Sĩ, rồi chảy qua Áo và Đức. Nó là chi lưu phía hữu ngạn của sông Donau, có chiều dài . Sông bắt nguồn
thumb|Các vùng thủy văn Ukraina Khoảng 63.000 sông với tổng chiều dài khoảng 206.000 km chảy qua lãnh thổ Ukraina, trong đó khoảng 3.000 sông dài trên 10 km và 115 sông dài trên 100 km. Tính chất
**Sông Dnepr** (; ; ) là một sông lớn xuyên biên giới tại châu Âu. Sông khởi nguồn tại vùng đồi Valdai gần Smolensk, Nga, sau đó chảy qua Belarus và Ukraina rồi đổ ra
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
**Sông Morava** () là một con sông ở Trung Âu. Nó là sông quan trọng nhất của Moravia, khu vực có tên gọi bắt nguồn từ tên con sông này. Sông Morava bắt nguồn từ
**Sông Lech** (, _Licca_) là một con sông ở Áo và Bayern (Đức). Nó là một phụ lưu phía bên phải của sông Donau, dài . Nguồn của nó nằm ở Vorarlberg, Áo, nơi mà
**Sông Isar** dài 295 km, bắt nguồn từ dãy núi Karwendel trong bang Tirol (Áo) chảy từ Scharnitz sang Mittenwald bang Bayern (Đức). Rồi từ đó chảy qua các xã hoặc thành phố như Bad Tölz,
**Regen** (; ) là một con sông ở Bayern, Đức, và là một phụ lưu của sông Danube, chảy vào tại Regensburg. Nguồn của dòng sông ở ngọn _Großer Regen_ ("Big Regen"), nằm ở rừng
nhỏ|260x260px|Cảnh quan khu vực rừng Gemenc **Vườn quốc gia Danube-Drava** được thành lập vào năm 1996 và nằm ở phía tây Hungary. Diện tích hiện nay của vườn quốc gia này là 490 km² và phần
nhỏ|Đường thủy như hiện có và theo kế hoạch vào năm 1903 Đức và Áo **Kênh đào Oder Danube** (; ) là một tuyến đường thủy nhân tạo được quy hoạch và xây dựng một
**Tỉnh Danube** (; , Dunavska(ta) oblast, thông dụng hơn Дунавски вилает, Danube Vilayet) là đơn vị hành chính cấp một (vilayet) của Đế quốc Ottoman từ năm 1864 đến năm 1878. Vào cuối thế kỷ
nhỏ|Tác phẩm **_Giày đi dạo trên sông Danube_** **_Giày đi dạo trên sông Danube_** (Tiếng Anh: _Shoes on the Danube Promenade_) là một tác phẩm điêu khắc gồm 60 đôi giày của nhà điêu khắc
**Cá hồi Danube** hay **huchen** (danh pháp khoa học: **_Hucho hucho_**), là loại cá thuộc họ Cá hồi, thuộc dòng cá hồi lớn nhất sống thường trực tại vùng nước ngọt. Cá hồi huchen là
**Sông Ural** (, ) hay **Jayıq**/**Zhayyq** (, , , ), còn gọi là **Yaik** () trước năm 1775, là một con sông chảy qua Nga và Kazakhstan. Nó bắt nguồn từ phía nam dãy núi
Các **lâu đài sông Dunajec** là một chuỗi gồm mười ba lâu đài thời trung cổ (một số không còn tồn tại nữa), được xây dựng ở phía nam Lesser Poland, Ba Lan, dọc theo
**Viên** (phiên âm theo tên tiếng Pháp: _Vienne_) hay **Wien** (tên gốc tiếng Đức, ; tiếng Bavaria: _Wean_) là thủ đô liên bang của Cộng hòa Áo, đồng thời là thành phố lớn nhất, và
**Linz** (; ; ) là thành phố thủ phủ của Thượng Áo và là thành phố lớn thứ ba ở Áo. Nó nằm ở phía bắc đất nước Áo, trên sông Danube cách biên giới
**Bratislava** () là thủ đô của Slovakia, có dân số 450.000 người, nó là một trong những thủ đô nhỏ của châu Âu nhưng vẫn là thành phố lớn nhất quốc gia này. Vùng đô
**Ngựa Letea** hay **ngựa hoang vùng châu thổ sông Danube** hay **ngựa hoang sông Danube** là thuật ngữ dùng để chỉ một số lượng lớn của những con ngựa hoang được tìm thấy trong và
thumb|Bản đồ [[châu thổ sông Danube, thể hiện các phân lưu]] Nhánh **Chilia** (); hay **Kiliia** () là một trong ba phân lưu chính của sông Danube, góp phần hình thành châu thổ sông Danube.
**Ulm** là một thành phố tại bang Baden-Württemberg, nước Đức. Ulm nằm bên sông Danube. Thành phố này có diện tích 118,7 km2, dân số cuối năm 2006 là 120.000 người. Thành phố này là
**Tisza**, **Tysa** hay **Tisa**, là một trong các sông chính tại Trung-Đông Âu. Sông dài 966 km, là phụ lưu dài nhất và có lưu lượng nước lớn thứ nhì của sông Danube. Sông bắt nguồn
**Novi Sad** (Serbia Cyrillic: Нови Сад, phát âm là [Novi ː sa ː d]; tiếng Hungary: Újvidék; tiếng Slovakia: Novy Sad; Rusyn: Нови Сад) là thủ phủ của tỉnh Vojvodina miền bắc Serbia, và trung
**Klosterneuburg** (; thường được người dân địa phương viết tắt là **Kloburg**) là một thị xã ở huyện Tulln bang Hạ Áo. Dân số Klosterneuburg khoảng 27.500 người. Tu viện Klosterneuburg được thành lập vào
**_Hableány_** (; tiếng Hungary cho _Mermaid_) là một tàu tuần dương trên sông được vận hành bởi Panorama Deck trên sông Danube ở Budapest, Hungary. Nó có hai sàn và sức chứa 45 người khi
**Beograd** ( / _Beograd_, "thành phố trắng" (_beo_ ("trắng") + _grad_ ("thành phố") và phiên âm tiếng Việt là **Bê-ô-grát**), ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Serbia; tọa lạc cạnh nơi
**Kênh đào Rhein-Main-Donau** (tiếng Đức: Rhein-Main-Donau-Kanal, còn được gọi là kênh đào Main-Donau, kênh đào RMD hay kênh đào Europa), nằm ở Bayern, Đức, kết nối các sông Danube và sông Main trên lưu vực
**Cầu Mária Valéria** (tiếng Hungary: _Mária Valéria híd,_ tiếng Slovakia: _Most Márie Valérie_) là một cây cầu sắt bắc qua sông Danube, để nối liền giữa hai thị trấn Esztergom của Hungary và Štúrovo của
Lịch sử: Nguồn của sông Danube. Bản đồ thị trấn Donaueschingen. Đài phun nước Musicians ở Donaueschingen được tạo ra bởi nhà điêu khắc Boniface Stirnberg đến từ Aachen. **Donaueschingen** là một thị trấn nằm
nhỏ|Pháo đài Golubac. nhỏ|Tabula Traiana ở vườn quốc gia Đerdap. **Vườn quốc gia Đerdap** () là một vườn quốc gia nằm dọc theo bờ sông Danube từ pháo đài Golubac () đến đập nước gần
**Ruse** (cũng phiên âm là _Rousse_ hoặc _Russe_, tiếng Bulgaria: Русе phát âm là [rusɛ]) là thành phố lớn thứ năm ở Bulgaria. Ruse là nằm ở đông bắc của đất nước, bên hữu ngạn
nhỏ|phải|[[Lâu đài Bratislava và Nhà thờ Thánh Martinl, nhìn từ Nový Most]] **Most Slovenského národného povstania** (), tên thường gọi là **Most SNP** hoặc **Cầu UFO**, có tên là **Nový most** () từ năm 1993
trái|nhỏ|240x240px| Tác phẩm điêu khắc với cây cầu bắc qua sông Danube **Lauingen** (Swabia: _Lauinga_) là một thị trấn thuộc huyện Dillingen, bang Bayern, Đức. Nơi đây nằm ở tả ngạn sông Danube, cách Dillingen
**Liberland**, tên chính thức **Cộng hòa Tự do Liberland** () là một vi quốc gia tự xưng, nằm ở khu vực chưa được tranh chấp chủ quyền ở bờ Tây của sông Danube giữa Croatia
**Sigmaringen** (Swabia: _Semmerenga_) là một thị trấn nằm ở tây nam nước Đức, thuộc bang Baden-Württemberg. Nằm ở thượng nguồn sông Danube, nơi đây là thủ phủ của huyện Sigmaringen.
**Sông Cheremosh** () là một phụ lưu hữu ngạn của sông Prut tại Ukraina, thuộc lưu vực sông Danube. Chornyi Cheremosh dài 87 km và diện tích lưu vực là 856 km2, còn Bilyi Cheremosh dài 61 km
**Prut** (cũng viết là **Pruth**; , ) là một sông dài tại Đông Âu. Một phần dòng chảy của sông tạo thành biên giới giữa România và Moldova. ## Tổng quan Trong thời cổ điển,
**Khortytsia** (, ) là đảo lớn nhất trên sông Dnepr (Dnipro), dài 12,5 km và rộng 2,5 km. Đảo này là một phần của Vườn quốc gia Khortytsia. Ukraina. Đảo này đóng một vai trò quan trọng
Lũ lụt đang diễn ra ở Trung Âu bắt đầu sau nhiều ngày mưa lớn vào cuối tháng 5 và đầu tháng 6 năm 2013. Ngập lụt và thiệt hại đã bị ảnh hưởng chủ
phải|nhỏ|350x350px| Wallula Gap, nhìn từ Phố chính ở Wallula, Washington nhỏ| Hai khoảng trống nước được mở bởi cùng một con sông ở trung tâm [[Pennsylvania, tiền cảnh và hậu cảnh, cách nhau bởi các
**_Alosa immaculata_** (đồng nghĩa _Alosa pontica_) là một loài cá thuộc chi _Alosa_, sinh sống tại biển Đen và biển Azov. ## Phân bố _Alosa immaculata_ sống ở biển Đen và biển Azov, bao gồm