✨Sông Onon
Sông Onon hay Onon gol (, ) là một con sông tại Mông Cổ và Nga với chiều dài khoảng 818 km và lưu vực 94.010 km². Nó bắt nguồn từ sườn phía đông dãy núi Khentii. Trong khoảng 298 km nó chảy trong địa phận Mông Cổ. Nó hợp lưu với sông Ingoda để tạo thành sông Shilka.
Một nơi gần thượng nguồn sông Onon được cho là nơi Thành Cát Tư Hãn đã sinh ra và lớn lên.
Dòng chảy của ba con sông Onon—Shilka—Amur tạo thành một trong số mười con sông dài nhất thế giới (818 km + 560 km + 2.874 km).
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sông Onon** hay **Onon gol** (, ) là một con sông tại Mông Cổ và Nga với chiều dài khoảng 818 km và lưu vực 94.010 km². Nó bắt nguồn từ sườn phía đông dãy núi Khentii.
**Sông Tuul** (Tiếng Mông Cổ: Туул гол, _tuul_ nghĩa là _"lội qua"_; một số văn bản cũng viết là _Tola_) là một dòng sông thuộc miền trung và miền bắc Mông Cổ và cũng là
Hẻm núi [[sông Chuluut]] Đây là một danh sách các dòng sông tại Mông Cổ, sắp xếp về mặt địa lý theo lưu vực sông. Trong tiếng Mông Cổ, sông được gọi là "gol" (гол)
**Sông Shilka** () là một con sông chảy trong địa phận Zabaykalsky, đông nam Liên bang Nga với chiều dài 560 km (348 dặm Anh). Nó được tính từ nơi hợp lưu của sông Onon và
**Sông Ingoda** () là một con sông nằm trong Zabaykalsky krai của Liên bang Nga. Nó bắt nguồn từ dãy núi Khentii. Chiều dài tổng cộng của nó khoảng 708 km. Diện tích lưu vực của
**Onon** (tiếng Mông Cổ: Онон, tọa độ: ) là một thị trấn ở tỉnh Khentii, Mông Cổ, nằm ở thượng nguồn sông Onon. Nó nằm trên độ cao 1.031 m so với mực nước biển.
Nước Nga bao gồm 2 phần đất ở châu Âu và châu Á, bị chia cắt bởi dãy Ural và biển Caspi. Phần châu Âu giáp với Bắc Băng Dương, biển Baltic, biển Đen, biển
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Khentii** () là một trong 21 aimag (tỉnh) của Mông Cổ, nằm tại phía đông của đất nước. Tỉnh lị là Öndörkhaan. Tên của tỉnh được đặt theo dãy núi Khentii. Tỉnh được biết đến
**Mông Ngột Quốc** (tiếng Mông Cổ: _Хамаг монгол_, phiên âm là **Khamag Mongol**, nghĩa là toàn Mông Cổ) là một khanlig của các bộ lạc Mông Cổ tồn tại ở cao nguyên Mông Cổ trong
**Sông Amur** hay **Hắc Long Giang** (tiếng Nga: Амур; tiếng Trung giản thể: 黑龙江, phồn thể: 黑龍江. bính âm: Hēilóng Jiāng), tức "Hắc Long Giang" hay là "sông Rồng đen"; tiếng Mông Cổ: Хара-Мурэн, _Khara-Muren_
**Truật Xích** (; – ) là một hoàng tử của Đế quốc Mông Cổ. Tuy cuộc đời gắn liền với những tranh cãi và đồn thổi xung quanh hoàn cảnh sinh đẻ và thân thế
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Chi Cá ngão** (danh pháp khoa học: **_Chanodichthys_**) là một chi cá dạng cá chép, bao gồm 5 loài đã được công nhận. Tên gọi khoa học có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _chanos_
thumb|right|upright=1.4|Thiết Mộc Chân (Thành Cát Tư Hãn) tuổi xế chiều, chân dung bán thân thời [[nhà Nguyên thế kỷ thứ 14]] **Hội thề Ban Chu Ni** hay **Baljuna** (chữ Hán: ; bính âm: ) là
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Khorchin** (Хорчин, _Horçin_; ᠬᠤᠷᠴᠢᠨ _Qorčin_, âm Hán Việt là **Khoa Nhĩ Thấm**) là một bộ tộc Mông Cổ nói phương ngữ Khorchin của Mông Cổ và chủ yếu sống ở đông bắc Nội Mông
**Thoát Lý** hay **Vương Hãn** ( _Tooril han_ hoặc _Van han_; Tiếng Trung: 王汗; mất năm 1203) là một hãn của người Khắc Liệt. Ông là anda (anh em ruột thịt) của Dã Tốc Cai.
**Chi Cá thiểu** (danh pháp khoa học: **_Culter_**) là một chi cá dạng cá chép, bao gồm 4 loài đã được công nhận. Tên gọi khoa học của chi này có nguồn gốc từ tiếng
**Bản Nhã Thất Lý** (Öljei Temür Khan) (tiếng Mông Cổ: Өлзийтөмөр хаан), **Bunyashir Khan** (tên đầy đủ: Bunyashiri, 1379-1412) là một Khả hãn của nhà Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Ông là con trai của
**_Marumba gaschkewitschii_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Đông Á (see subspecies section). ## Miêu tả Sải cánh dài 70–92 mm. Marumba gaschkewitschii echephron MHNT CUT 2010
**Cá tầm Kaluga** (danh pháp khoa học: **_Huso dauricus_**) tiếng Trung gọi là **Cá hoàng** (鳇) là một loài cá ăn thịt có hành vi ngược dòng sông để đẻ trứng trong họ Acipenseridae của
**Burkhan Khaldun** (Cyrillic: Бурхан Халдун; ) là một ngọn núi thuộc dãy núi Khentii, tại Khentii, đông bắc Mông Cổ. Dãy núi và khu vực liên quan của nó được đồn đại là nơi sinh
nhỏ|phải|Tượng Mộc Hoa Lê **Mộc Hoa Lê** (_Muqali_, tên theo chữ Hán: 木華黎; sinh 1170- mất 1223) là một võ tướng Mông Cổ và là một trong _Tứ kiệt_ của Thành Cát Tư Hãn (gồm