✨Sonar

Sonar

thumb|Tàu khu trục của Pháp F70 type La Motte-Picquet với các sonar độ sâu thay đổi (Variable Depth Sonar, VDS) loại DUBV43 hoặc DUBV43C thumb|Hình ảnh sonar của xác tàu ngầm T-297 của [[Hải quân Liên Xô, trước đây là tàu Virsaitis của Latvia, ở vùng biển Estonia, đắm cách đảo Keri 20 km.]] Sonar (viết tắt từ tiếng Anh: sound navigation and ranging hoặc sonic navigation and ranging) là một kỹ thuật sử dụng sự lan truyền âm thanh (thường là dưới nước) để tìm đường di chuyển (tức đạo hàng ), liên lạc hoặc phát hiện các đối tượng khác ở trên mặt, trong lòng nước hoặc dưới đáy nước, như các cá, tàu bè, vật thể trôi nổi hoặc chìm trong bùn cát đáy, v.v.

Trong một số tác phẩm văn học tiếng Việt còn dịch là sóng âm phản xạ. Tên dịch này bỏ lọt loại sonar chỉ nghe mà không chịu phát ra sóng để phản xạ.

Sonar có thể sử dụng như một phương tiện định vị bằng âm thanh. Việc định vị âm trong không khí đã được sử dụng trước khi có radar. Sonar có thể sử dụng trong không khí cho di chuyển của robot.

Có hai loại sonar:

  • Sonar chủ động thì tự phát xung sóng và nghe tiếng vọng lại. Loại này thường được trang bị trên các tàu khu trục, tàu quét mìn, tàu corvette, tàu phóng lôi,...của quân sự (dùng chống tàu ngầm, quét. rà phá thủy lôi) và trên các tàu đánh cá, tàu cứu hộ,... của dân sự
  • Sonar bị động (hay sonar thụ động) thì chỉ nghe âm thanh do tàu bè hay nguồn âm khác phát ra. Loại sonar này có tầm hoạt động kém hơn so với sonar chủ động và được trang bị trên tàu ngầm.

Tần số âm thanh sử dụng trong sonar rất rộng, từ hạ âm (infrasonic), âm thanh thường (sonic) đến siêu âm (ultrasonic). Hầu hết Sonar chủ động dùng siêu âm. thumb|Hình ảnh sonar của tàu Mikhail Lermontov đang yên nghỉ ở đáy biển

Sonar chủ động

thumb|Nguyên lý làm việc của sonar chủ động Sonar chủ động dùng đầu phát (Transmitter) phát xung sóng, thường được gọi là một "ping", và nghe tiếng vọng lại ở đầu thu (Receiver). Có nhiều cách bố trí hình học các đầu phát và thu, cho ra cách thức định vị đối tượng khác nhau:

  • Nếu phát và thu ở cùng một chỗ, hoạt động của nó là đơn tĩnh (monostatic).
  • Nếu phát và thu tách biệt, hoạt động của nó là song tĩnh (bistatic).
  • Nếu có nhiều đầu phát (hoặc nhiều đầu thu) ở vị trí tách biệt, hoạt động của nó là đa tĩnh (multistatic).

Hầu hết sonar là đơn tĩnh. Các phao âm thanh (Sonobuoy) có thể được vận hành đa tĩnh.

Xung âm thanh phát ra có thể được bộ phận tạo tia (beamformer) tập trung sóng thành một chùm mạnh. Đôi khi xung âm thanh có thể được tạo ra bằng các phương tiện khác, ví dụ: (1) sử dụng chất nổ, (2) súng hơi (Airgun) hoặc (3) nguồn âm thanh plasma.

Khi thu được tín hiệu phản xạ, sẽ tính được khoảng cách đến đối tượng dựa theo tốc độ truyền âm thanh trong nước, giá trị thô là 1500 m/s. Để có độ chính xác khoảng cách cao hơn, phải đo giá trị đó trong môi trường cụ thể, hoặc tính ra theo quan hệ tốc độ với độ mặn và nhiệt độ.

Nếu các đối tượng ở xa, tín hiệu phản xạ nhỏ, thì người ta dùng kỹ thuật đa tiađa tần. Xử lý tín hiệu thu (Digital processing) dựa theo khuôn mẫu của tín hiệu phát ra, và so sánh kết quả của các lần phát, sẽ cho ra giá trị tin cậy.

Khi phát xung đơn tần hoặc biến đổi tần trong dải hẹp, thì bằng hiệu ứng Doppler sẽ tính được tốc độ dịch chuyển xuyên tâm của đối tượng.

Khi bố trí nhiều đầu thu và xử lý tín hiệu đồng thời, sẽ định vị được đối tượng. Cách thức bố trí đầu thu xác định vùng định vị tin cậy.

Ngoài tác dụng dò tìm, thì sonar còn dùng cho trao đổi thông tin dưới nước. Thông tin được mã hóa theo cách thức nào đó, và được gửi vào nước.

Sonar thụ động

Sonar thụ động lắng nghe mà không phát tín hiệu. Nó thường được sử dụng trong quân sự, mặc dù nó cũng được sử dụng trong các ứng dụng khoa học, ví dụ để phát hiện cá trong nghiên cứu biển hoặc đánh cá, các vụ nổ mìn ở đảo, để nghe các vụ rung chấn hay phun trào đáy biển. Theo nghĩa rộng Sonar thụ động bao gồm các kỹ thuật phân tích liên quan đến âm thanh phát ra từ xa nhằm tới xác định vị trí và bản chất nguồn phát.

Trong quân sự, hàng loạt đầu thu được bố trí để nghe tín hiệu. Các tín hiệu được xử lý theo Lý thuyết phát hiện tín hiệu để lọc ra tín hiệu quan tâm.

Transponder

Transponder hay máy tiếp sóng hay máy phát đáp, loại dùng trong môi trường nước, là loại sonar chủ động phục vụ chuyển tiếp thông tin cũng như cho định vị .

Khi nhận được tín hiệu thì tùy theo cài đặt mà Transponder sẽ thực hiện ngay hoặc có trễ, phát xung chuyển tiếp nguyên mã hoặc phát mã của riêng nó.

Ứng dụng quân sự

Ứng dụng quân sự chiếm phần lớn ứng dụng của sonar. Các máy đo hồi âm được Hải quân Mỹ phát triển năm 1919.

Sonar chủ động được ứng dụng trong các nhiệm vụ:

  • Tìm kiếm cứu nạn các phương tiện bị chìm, đắm như tàu, thuyền, máy bay...
  • Dò quét mìn, phát hiện thủy lôi
  • Tác chiến chống ngầm
  • Bảo vệ các căn cứ

Sonar thụ động là phương tiện thu thập thông tin. Các tín hiệu được xử lý theo Lý thuyết phát hiện tín hiệu để lọc ra tín hiệu quan tâm. Có hai dạng xử lý chính:

  • Khi quét tương quan tín hiệu giữa các điểm thu, sẽ phát hiện được tín hiệu xuất hiện trong một nhóm. Sự lệch pha tín hiệu giữa các đầu thu cho biết hướng và khoảng cách đến nguồn phát.
  • Nhận dạng theo mẫu trong cơ sở dữ liệu âm thanh thì có thể truy tìm ra kiểu nguồn phát. Ví dụ quét tương quan với tín hiệu âm thanh 50 Hz và các hài của tần này, sẽ có thể tìm ra tàu ngầm dùng điện 50 Hz mà không khử rung tốt, và là chỉ báo "không phải tàu của Mỹ" vốn dùng điện 60 Hz. Dàn máy tính mạnh và cơ sở dữ liệu âm thanh đầy đủ, có đủ mẫu các âm thanh tiếng rung khi tàu chạy của từng kiểu tàu, tiếng phóng ngư lôi, tiếng nổ của từng kiểu vũ khí,... đảm bảo cho việc thu thập thông tin tình báo tốt.

thumb|Màn hiện của một sonar dò tìm cá trên cabin

Ứng dụng dân sự

Dò tìm cá

Dò tìm cá sử dụng sonar công suất đủ nhỏ, quét vào khu vực dò tìm. Những con cá đủ lớn có thể cho ra phản xạ nhận thấy được. Đàn cá lớn có thể hiện ra thành đám vật thể có nhiễu do sự bơi lội và làm xáo động nước, dẫn đến xáo động sự lan truyền và phản xạ sóng âm. Ngày nay các phần mềm nhận dạng được ứng dụng để đánh giá sự có mặt và độ lớn của đàn cá trong chùm ảnh quét được.

Ngoài ra, những công ty như eSonar, Raymarine UK, Marport Canada, Wesmar, Furuno, Krupp, and Simrad,... đã chế ra nhiều sonar và dụng cụ âm thanh phục vụ nghề cá biển sâu. Những thiết bị này được gắn vào lưới, thu nhận thông tin và đổi thành dạng số, truyền về máy điều hành trên tàu.

Đo sâu hồi âm

Đo sâu hồi âm (Echo sounding) là một loại sonar nhỏ gọn dùng cho xác định độ sâu nước, bằng cách phát xung siêu âm vào nước và thu nhận tín hiệu phản xạ từ đáy nước, từ đó xác định ra độ sâu. Chúng còn có tên là máy đo sải nước (fathometer).

Sonar quét sườn được coi là một phương pháp địa vật lý, sử dụng trong nghiên cứu địa chất biển, và là thành phần không thể thiếu của tàu nghiên cứu biển.

Các cuộc dò tìm vật thể bị chìm ở biển như tàu Titanic, máy bay rơi,... được thực hiện với sự tham gia của Sonar quét sườn.

Lập bản đồ địa hình vùng nước

Trong việc lập Bản đồ địa hình trên vùng biển hoặc vùng nước nói chung, sonar phục vụ đo độ sâu (Bathymetry) và xác định trạng thái đáy nước, như là đá cứng, dị vật, cát, bùn hay thảm thực vật. Độ sâu được tính chuyển sang độ cao đáy, còn thông tin trạng thái đáy thì được ghi chú hoặc đánh dấu bằng các ký hiệu thích hợp, để biểu diễn trên bản đồ hoặc hải đồ.

Phục vụ cho công việc trên là các máy đo hồi âm kỹ thuật. Máy sử dụng đa tia đa tần. Một số máy có cách thức hoạt động gần như dạng Sonar quét sườn, nhưng có góc quét hẹp hơn để định vị các đối tượng chính xác hơn.

Những máy này làm việc ở hai tần số: tần số thấp 24 hoặc 33 kHz, và tần số cao cỡ 200 kHz. Xung được phát đồng thời, và sự khác nhau về tần số đủ lớn để mạch xử lý tín hiệu tách được chúng với nhau. Tần số 200 kHz dùng cho nghiên cứu chi tiết, phân giải cao đến độ sâu 100 m. Tần số thấp dùng cho độ sâu lớn hơn, trong nghiên cứu biển sâu và đại dương, nhằm tránh sự hấp thụ của nước đối với dao động tần cao trên khoảng cách lớn.

Khi có nhu cầu nghiên cứu chi tiết đáy biển, đặc biệt là vùng có địa hình đáy phức tạp, thì các Sonar quét sườn được sử dụng.

Tác động của sonar đối với sinh vật biển

thumb|Cá voi Humpback Các nghiên cứu chỉ ra rằng sóng âm thanh của sonar chủ động phát ra có cường độ tập trung cao, nên tác động đến các sinh vật biển. Biểu hiện rõ nhất là tác động lên họ cá voi, cá heo, là sinh vật dùng biosonar siêu âm để định vị, liên lạc với nhau, và để làm tê liệt con mồi. Sonar của con người làm chúng rối loạn, nhiều khi dẫn đến lạc đường mà chết.

Khi vấp phải sóng của sonar một số loài cá bị loạn hành vi hoặc bị choáng, giống như vấp phải biosonar của cá heo.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Tàu khu trục của Pháp F70 type _La Motte-Picquet_ với các sonar độ sâu thay đổi (Variable Depth Sonar, VDS) loại DUBV43 hoặc DUBV43C thumb|Hình ảnh sonar của xác tàu ngầm T-297 của [[Hải quân
thumb|Lược đồ đo Side scan sonar. Bên dưới là băng ghi hiện ra các đối tượng có trong môi trường ở vị trí tương đối tương ứng **Sonar quét sườn** (Side Scan Sonar), còn gọi
MÁY LÀM TÓC 3 TRONG 1 SONAR SN-710 Máy Ko có nút chỉnh nhiệt độ bạn nhé, chỉ có 2 công tắc là nhẹ hoặc nóng bạn nhé. Nguyên liệu Vỏ máy: nhựa cứng Lưỡi
Thanh tạo nhiệt làm bằng gốm tuamalin , vật liệu cao cấp giúp không làm giảm gây hại cho tóc, giúp cho mái tóc bóng và đẹp - sử dụng máy ép tóc Sonar 4
MÁY LÀM TÓC 3 TRONG 1 SONAR SN-710 Máy Được Làm Bằng Nguyên Liệu Cao Cấp Vỏ máy: nhựa cứng Lưỡi là, uốn: sứ nano Ceramic Hộp đựng: Giấy cứng Nguồn gốc xuất sứ: Hồng
Máy duỗi tóc Sonar SN-826, 4 mức chỉnh nhiệt độ chuẩn salon chuyên nghiệp (#máy_duỗi_tóc_SN_826) Điểm nổi bật: SN-826 • Làm mịn tấm Sonar SN-826 với bộ gia nhiệt PTC để làm nóng nhanh và
Máy duỗi tóc Sonar SN-826, 4 mức chỉnh nhiệt độ chuẩn salon chuyên nghiệp- senvangshop (#máy_duỗi_tóc_SN_826) Điểm nổi bật: SN-826 • Làm mịn tấm Sonar SN-826 với bộ gia nhiệt PTC để làm nóng nhanh
Máy duỗi tóc Sonar SN-826, 4 mức chỉnh nhiệt độ chuẩn salon chuyên nghiệp (#máy_duỗi_tóc_SN_826) Điểm nổi bật: SN-826 • Làm mịn tấm Sonar SN-826 với bộ gia nhiệt PTC để làm nóng nhanh và
**_Amar Sonar Bangla_** (, ) là quốc ca của Bangladesh. Đây là một Ode cho Bangamata ("đất mẹ Bangla"), với phần lời được viết bởi nhà thơ-nhà văn Rabindranath Tagore vào năm 1905. Giai điệu
MÁY LÀM TÓC 3 IN 1 SONAR 710 CÙNG TẠO RA NHỮNG KIỂU TÓC ĐẸP NHA MỌI NGƯÒI. TẠO ĐƯỢC THAY ĐỔI ĐƯỢC NHIỀU KIỂU MÌNH THÍCH MÀ KHÔNG CẦN ĐỤNG TỚI HOA CHẤT GÂY
❇️ Máy dập xù - duỗi tóc Sonar 837 bản to - Chất liệu: Nhựa + Hợp kim - Nguồn điện: 110-240V / 50Hz-60Hz / 65W - Nhiệt độ: 160-180-200-220 độ - Kích thước máy:
❇️ Máy dập xù - duỗi tóc Sonar 837 bản to - Chất liệu: Nhựa ABS + Hợp kim - Nguồn điện: 110-240V / 50Hz-60Hz / 65W - Nhiệt độ: 160-180-200-220 độ - Kích thước
❇️ Máy dập xù - duỗi tóc Sonar 837 bản to - Chất liệu: Nhựa + Hợp kim - Nguồn điện: 110-240V / 50Hz-60Hz / 65W - Nhiệt độ: 160-180-200-220 độ - Kích thước máy:
Máy NOVA 3in1 8890 Máy cao cấp có thể bấm, duỗi, uốn xoăn mà không làm hư tổn hay xơ tóc ❤ MÁY LÀM TÓC ĐA NĂNG NOVA 3 IN 1 – UỐN, DUỖI, BẤM
CÓ BAO NHIÊU CÔ NÀNG ĐANG MONG CHỜ MÁY LÀM TÓC 3IN1 NÀY ĐÂY ??? HIỆN TẠI ĐÃ CÓ MẶT TẠI SHOP RỒI NHÉ ❤Sẵn sàng F5 mái tóc bất cứ khi nào bạn muốn
CÓ BAO NHIÊU CÔ NÀNG ĐANG MONG CHỜ MÁY LÀM TÓC 3IN1 NÀY ĐÂY ??? HIỆN TẠI ĐÃ CÓ MẶT TẠI SHOP RỒI NHÉ ❤Sẵn sàng F5 mái tóc bất cứ khi nào bạn muốn
nhỏ|300x300px|Tầu ngầm tấn công [[HMCS Windsor|HMCS _Windsor_ của Hải quân Hoàng gia Canada.]] Một **Tàu ngầm tấn công** (**attack submarine** hoặc **hunter-killer submarine**) là một loại tàu ngầm được thiết kế để tấn công và
**Tàu khu trục lớp Takatsuki** (tiếng Nhật: たかつき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục phòng không (**DDA**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Takatsuki là lớp tàu khu
**USS _Edgar G. Chase_ (DE-16)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**Tàu ngầm lớp _Tench**_ là một lớp tàu ngầm được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là sự cải tiến dựa trên các lớp
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**USS _Wilkinson_ (DL-5)** là một tàu khu trục lớp _Mitscher_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa
**USS _Willis A. Lee_ (DL-3)** là một tàu khu trục lớp _Mitscher_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Brownson_ (DD-868)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**USS _Brough_ (DE-148)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Edward C. Daly_ (DE-17)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**Lớp Kilo** là tên định danh của NATO chỉ một loại tàu ngầm quân sự chạy bằng diesel-điện cỡ lớn được chế tạo tại Nga. Tên gọi chính thức của Nga đặt cho lớp tàu
**Tàu ngầm lớp Sōryū** (tiếng Nhật: そうりゅう) hay **16SS** là lớp tàu ngầm điện-diesel do Mitsubishi Heavy Industries và Kawasaki Heavy Industries hợp tác chế tạo cho Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản
**USS _Carpenter_ (DD-825/DDK-825/DDE-825)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Lớp tàu khu trục _Gearing**_ bao gồm 98 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ trong và ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp _Gearing_ có những cải tiến nhỏ so với
**USS _Underhill_ (DE-682)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**_I-37_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực hiện
**Địa vật lý biển** (Marine Geophysics) là một lĩnh vực của Địa vật lý, dùng tàu thuyền làm phương tiện để thực hiện các _khảo sát địa vật lý_ trên vùng nước phủ như biển
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
Tàu ngầm **_lớp Virginia_**, hay **lớp SSN-774**, là một loại tàu ngầm tấn công nhanh, chạy bằng năng lượng hạt nhân, mang tên lửa hành trình đang được trang bị cho Hải quân Mỹ. Tàu
Lớp tàu hộ vệ tên lửa **Gepard** (tiếng Nga: _Гепард_), định danh của Nga là **Đề án 11661**, là lớp tàu chiến được thiết kế nhằm thay thế cho các tàu corvette lớp _Koni_, _Grisha_,
**USS _Waters_ (DD-115/ADP-8)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**JDS _Amatsukaze_ (DDG-163) (tiếng Nhật: あまつかぜ (護衛艦)** là một tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây cũng là tàu chiến đầu
**USS _Wallace L. Lind_ (DD-703)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
nhỏ|280x280px| Một chiếc [[Lockheed P-3 Orion|P-3C của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản]] **Máy bay tuần tra hàng hải**, còn được gọi là **máy bay tuần tra**, **máy bay trinh sát hàng hải**, **máy
**_I-182_** (nguyên mang tên **_I-82_**) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1943. Nó đã hoạt động trong Chiến
**Tàu khu trục lớp Cơ Long** (Tiếng Trung: **基隆/Kee Lung**) là lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường **(DDG)** chủ lực đang phục vụ trong biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc
**USS _Peterson_ (DE–152)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**USS _Barry_ (DD-933)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**Tàu khu trục** **lớp Takanami** (tiếng Nhật: たかなみ型護衛艦, _Takanami-gata goeikan_) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu
**Khinh hạm** **lớp Fridtjof Nansen** (còn được gọi tắt là **lớp Nansen**) là lớp khinh hạm mang tên lửa dẫn đường chủ lực của Hải quân Hoàng gia Na Uy (RNN). Lớp tàu được đặt
**_Arleigh Burke_** là một lớp tàu khu trục tên lửa dẫn đường thuộc biên chế Hải quân Hoa Kỳ. Nó được xây dựng dựa trên Hệ thống Tác chiến Aegis và radar mảng pha quét