✨Sinh sản ở cừu nhà

Sinh sản ở cừu nhà

nhỏ|phải|Một con cừu cái đang mang thai Sinh sản ở cừu chỉ về quá trình sinh sản và sinh trưởng của các giống cừu nhà. Cừu là đối tượng quan trọng trong ngành chăn nuôi do đó công tác sinh sản của chúng có vai trò rất quan trọng. Như với động vật có vú khác, sinh sản của cừu xảy ra qua đường tình dục, chiến lược sinh sản của chúng rất giống với các con gia súc bầy đàn khác. Một đàn cừu thường được phối giống bởi một con đực duy nhất, mà nó có thể do được lựa chọn bởi nông dân hay con cừu đực này đã khẳng định sự thống trị thông qua các cuộc cạnh tranh với con đực khác (trong các quần thể hoang dã). Hầu hết các con chiên vào mùa sinh sản (tupping) trong mùa thu, mặc dù một số giống có thể sinh sản quanh năm.

Tổng quan

Khả năng sinh sản là một trong những tính trạng quan trọng trong chăn nuôi cừu, số cừu con/lần đẻ hay số cừu con/năm/cừu cái là một chỉ số tốt và theo đây là chỉ tiêu rất quan trọng vì nó chính là hiệu quả sinh học của cừu. Số lượng thịt cừu, sữa và len sản xuất ra/năm do khả năng sinh sản quy định. Cũng giống như khả năng sinh trưởng, những nhân tố ảnh hưởng đến sinh sản trước hết là di truyền và ngoại cảnh bao gồm khí hậu, thời tiết, mùa vụ sinh sản, thức ăn, nuôi dưỡng và chăm sóc, quản lý, trong đó dinh dưỡng, thức ăn và chăm sóc giữ vai trò quan trọng nhất, còn quản lý là yếu tố không thể thiếu.

Tính trạng sinh sản ở cừu có hệ số di truyền thấp, biểu hiện kiểu hình rời rạc nên khó áp dụng các biện pháp chọn lọc, chọn lọc về sinh sản ở cừu liên quan đến khả năng sinh sản và phụ thuộc rất nhiều vào đa dạng di truyền của các thành phần sinh sản. Để khắc phục việc hệ số di truyền về khả năng sinh sản thấp ở cừu, lai giữa các giống cũng là một giải pháp khả thi. Tỷ lệ phần trăm cừu đẻ cao hơn do tăng số lượng các cặp sinh đôi.

Khối lượng sơ sinh là một tính trạng chịu ảnh hưởng di truyền của phẩm giống, các giống khác nhau thì có khối lượng sơ sinh khác nhau, khối lượng sơ sinh cao thường thấy ở những giống cừu cao sản. Tăng trọng và khối lượng cai sữa của cừu nhiệt đới thấp hơn cừu ôn đới. Tốc độ tăng trưởng của những con cừu con, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của sự phát triển thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi giống (kiểu gen) việc chọn lọc đã cải thiện về tầm vóc, năng suất của cừu.

Khối lượng sơ sinh là một tính trạng phụ thuộc vào giống đực tham gia nhân giống. Khối lượng sơ sinh cao thường di truyền theo chiều hướng giống cừu cao sản. Khối lượng sơ sinh của cừu con còn chịu ảnh hưởng khối lượng mẹ lúc đẻ. Khối lượng sơ sinh bị ảnh hưởng mạnh mẽ của cừu mẹ, điều kiện ăn, mùa sinh và hệ thống sản xuất khối lượng sơ sinh của cừu con chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi cừu mẹ và tương tác giữa cừu mẹ với mùa vụ.

Các yếu tố

Mùa vụ

Động dục ở cừu chủ yếu đặc trưng theo mùa, điều này là liên quan đến nhiều yếu tố di truyền và bên ngoài. Thời gian chiếu sáng hàng ngày và các chu kỳ nhiệt độ môi trường nổi bật nhất trong khu vực ôn đới, trong khi chu kỳ hàng năm về lượng mưa, với hậu quả là số và lượng thức ăn sẵn có, là các biến quan trọng trong khu vực nhiệt đới ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của cừu. Khi những thay đổi này đạt đến mức độ cao, cừu và các loài động vật có thể phản ứng bằng cách phát triển một loạt các vấn đề khác nhau như thay đổi thói quen ăn uống, dự trữ năng lượng dưới dạng các mô mỡ, làm giảm sự trao đổi chất, sự thay lông, chế độ ngủ đông và di cư.

Tương tác bầy đàn mạnh mẽ có thể ảnh hưởng đến tình trạng sinh sản của cừu. Mối quan hệ giữa con đực và cái và giữa các con đực hay giữa các con cái đã được xác định là ảnh hưởng đến các thông số khác nhau của sinh sản ở cả cừu cái và cừu đực. Cơ chế khác là một chiến lược sinh sản liên quan đến một biện pháp tránh thai tự nhiên rong đó hạn chế các hoạt động sinh sản đến thời gian tốt nhất của năm để đảm bảo rằng sinh đẻ xảy ra tại một thời điểm thích hợp. Ở các vùng lạnh và ôn đới, khoảng thời gian này tương ứng với mùa xuân hoặc đầu mùa hè trong khi ở vùng khí hậu khô cằn nóng nó trùng với mùa mưa. Các giống có nguồn gốc nằm giữa 350 N và 350 S có xu hướng sinh sản ở tất cả các thời điểm trong năm trong khi ở các vĩ độ lớn hơn 350. Giống cừu từ các vĩ độ trung gian có một thời gian yên lặng ngắn trong đó có một tỷ lệ cừu rụng một trứng tự nhiên.

Giữa các giống cừu cũng có sự biến động lớn. Mùa sinh sản bắt đầu trong hầu hết các giống cừu trong mùa hè hoặc đầu mùa thu. tỷ lệ thụ thai, số con sinh ra thay đổi theo mùa. Tuy nhiên khi so sánh ảnh hưởng của mùa vụ đẻ của các giống cừu khác nhau đến khả năng sinh sản thì lại thấy mùa vụ đẻ ảnh hưởng đến khối lượng sơ sinh và số con cai sữa nhưng không ảnh hưởng đến số con sinh ra. Môi trường, đặc biệt là chế độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ đến tính mùa vụ trong sinh, có thể khắc phục ảnh hưởng này bằng việc điều khiển về chế độ chiếu sáng tự nhiên ảnh hưởng đến tính mùa vụ trong sinh sản ở cừu cái nếu chúng có mỡ dự trữ trong cơ thể ở mức khá cao.

Mùa sinh có ảnh hưởng đến khối lượng sơ sinh, tỷ lệ chết, số con/lứa và tăng trọng của cừu con. Khối lượng lúc cai sữa của cừu sinh vào mùa thu nặng hơn, thịt xẻ, phổi, lách, cơ đường tiêu hóa cừu sinh mùa thu thấp hơn, nhưng khối lượng gan, thận, ruột non cao hơn. Cừu sinh vào các mùa khác nhau khuynh hướng có khối lượng sơ sinh khác nhau, cừu sinh vào mùa đông có khối lượng lúc sơ sinh và cai sữa cao hơn so với cừu sinh vào mùa thu và mùa hè báo cáo rằng cừu sinh vào mùa xuân có khối lượng lúc sơ sinh và cai sữa cao hơn cừu sinh vào mùa thu hoặc đông.

Nội tiết tố

Khả năng sinh sản được xác định bởi một hiệu ứng đa nội tiết tố, bao gồm không chỉ quan hệ tình dục và gonadotropin hocmon mà cả các hocmon giúp trao đổi chất mạnh hơn cũng rất quan trọng. Một chức năng bị khiếm khuyết trong bất kỳ thành phần phức tạp của hiệu ứng đa nội tiết tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh sản. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến tỷ lệ rụng trứng sẽ rõ hơn khi các biện pháp dinh dưỡng được tiến hành trong giai đoạn chuyển tiếp giữa thời kỳ không động dục (do mùa vụ hay do nuôi con) và ở thời kỳ phối giống Điểm thể trạng (BCS) chính là một phản ánh tình trạng dinh dưỡng của con vật.

Thời tiết

Stress nhiệt ảnh hưởng đáng kể đến thời gian động dục lại lý do trì hoãn động dục có thể do hocmon LH thay đổi nhịp tiết và giảm tiết oestrogen và GnRH. Mùa vụ có ảnh hưởng rất lớn đến sinh sản ở cừu. Hoạt động sinh dục của cừu cao vào cuối mùa hè và mùa thu, thấp vào cuối mùa đông và mùa xuân. Sự nhạy cảm của cừu đực đến chiếu sáng là khác nhau. Hoạt động tình dục thường được kích thích 1-1,5 tháng trước đó đối với cừu đực, cho phép khi chu kỳ của con cái bắt đầu, con đực đã đạt được một mức độ cao của hoạt động tình dục. Cừu đực biểu hiện sự biến động theo mùa trong hành vi tình dục, hoạt động nội tiết, giao tử và cũng như khối lượng tinh hoàn và lượng tinh trùng.

Trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, cừu bản địa bị hạn chế hoạt động tình dục trong những tháng mùa hè. Nhiệt độ môi trường cao gây suy giảm chức năng sinh sản ở cừu. Hiệu ứng nhiệt là trầm trọng hơn khi stress nhiệt đi kèm với độ ẩm môi trường cao. Sự căng thẳng do nhiệt gây ra một loạt các thay đổi mạnh mẽ trong chức năng sinh học ở động vật, bao gồm giảm lượng thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn, rối loạn trong chuyển hóa nước, protein, năng lượng và khoáng, rối loạn trong tiết xuất hocmon và chất chuyển hóa trong máu. Sự khác biệt về môi trường dẫn đến các thay đổi về thời tiết, đặc biệt là lượng mưa đã ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng cỏ do đó ảnh hưởng đến sinh trưởng, số lượng và chất lượng thịt cừu.

Thức ăn

nhỏ|phải|Một con cừu mẹ đang cho con bú Dinh dưỡng của cừu cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của cừu. Dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của khả năng sinh sản ở cừu, như tuổi dậy thì ở cả hai giới tính, khả năng sinh sản, tỷ lệ rụng trứng, sự sống của phôi thai, khoảng cách giữa hai lứa đẻ, sự phát triển tinh hoàn và sản xuất tinh trùng. Bất cập dinh dưỡng có thể hiển thị các hiệu ứng của chúng ở ngắn, trung và dài hạn. Cừu cái có thể bị mất khối lượng cơ thể mà không có bất kỳ ảnh hưởng bất lợi ngay lập tức nào về khả năng sinh sản.

Có tương tác quan trọng giữa kiểu gen và mức độ dinh dưỡng, dinh dưỡng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ rụng trứng. Thông thường, cừu được chăn thả một nửa năm, trong mùa đông và khi đẻ chúng được nhốt tại chuồng hoặc chăn thả cộng với thức ăn bổ sung. Điều quan trọng là cừu phải nhận được dinh dưỡng đầy đủ để tránh giảm điểm thể trạng hoặc có vấn đề khi sinh, dinh dưỡng kém là nguyên nhân gây động dục không đều đặn ở cừu cái, giảm rụng trứng, con sinh ra yếu, ngộ độc khi chửa và giảm tỷ lệ sinh đôi, ở cừu đực dinh dưỡng kém làm giảm số lượng và chất lượng tinh. Ở cừu đực, những thay đổi trong chế độ dinh dưỡng dẫn đến phản ứng trong kích thước tinh hoàn và chức năng sinh tinh.

Lượng thức ăn dành cho cừu ăn ngay trước khi thụ tinh cũng có tầm quan trọng đáng kể, nếu ở giai đoạn đó, cho cừu ăn mức ăn đầy đủ lượng dinh dưỡng cừu có thể rụng nhiều trứng hơn so với bình thường. Mức dinh dưỡng cừu nhận được trong mùa đông và mùa xuân có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ phần trăm cừu động dục vào mùa thu sau nhưng bổ sung thêm dinh dưỡng trước khi bắt đầu mùa phối giống không làm chậm mùa sinh sản trừ cừu tơ và cừu già các rối loạn sinh sản xuất hiện trong vùng có lượng mưa rất khác nhau bởi sự thay đổi trong thức ăn sẵn có, cả hai loại cừu ôn đới và nhiệt đới, mức dinh dưỡng dường như có ít ảnh hưởng đến sự khởi đầu và thời gian của mùa sinh sản.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con cừu cái đang mang thai **Sinh sản ở cừu** chỉ về quá trình sinh sản và sinh trưởng của các giống cừu nhà. Cừu là đối tượng quan trọng trong ngành chăn nuôi
phải|Các cá thể mới mọc lên theo rìa của lá _[[Kalanchoe pinnata|Kalanchoë pinnata_. Cây con cao khoảng 1 cm.]] **Sinh sản** là quá trình sinh học mà các sinh vật đơn lẻ mới - "con
nhỏ|phải|Một con tinh tinh vị thành niên đang thủ dâm **Hành vi tình dục không sinh sản ở động vật** (_Non-reproductive sexual behavior_) là các hành vi tình dục ở động vật mà động vật
nhỏ|Cây thuốc bỏng _[[Kalanchoe pinnata_ đang tạo ra cá thể mới dọc theo mép lá có tiếp xúc với đất ẩm. Cây nhỏ phía trước cao khoảng 1 cm.]] nhỏ|Cây thuốc bỏng _[[Kalanchoe daigremontiana_ tạo
phải|Một trung tâm kế hoạch hoá gia đình tại Kuala Terengganu, [[Malaysia.]] **Kiểm soát sinh sản** là một chế độ gồm việc tuân theo một hay nhiều hành động, cách thức, các thực hiện tình
**Khả năng sinh sản** hay còn gọi là **mắn đẻ** là khả năng sinh con đẻ cái một cách tự nhiên. Theo thước đo, tỷ lệ sinh là số con được sinh ra trên mỗi
nhỏ|phải nhỏ|phải|Một con cừu Soay **Cừu Soay** là một giống cừu nhà nhà có nguồn gốc từ xứ Scotland. Chúng hậu duệ của một dân số của loài cừu hoang sống trên 250 mẫu Anh
nhỏ|235x235px|_cis_-chlordane, một loại chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. **Chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy** (tiếng Anh: Persistent organic pollutant, viết tắt: **POP**) là các hợp chất hữu cơ khó bị
Cà phê là một thức uống phổ biến, nhưng việc uống nhiều cà phê có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.Vào buổi sáng, bạn có thể
**Cừu Booroola** là một giống cừu riêng biệt từ một chủng của cừu Merino có một tỷ lệ sinh sản đặc biệt cao. Sự sản xuất nhiều con cừu Booroola đã được nghiên cứu rộng
**_Tiếng gõ ở căn nhà gỗ_** (tiếng Anh: _Knock at the Cabin_) là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại tâm lý – kinh dị – giật gân lấy đề tài về tận
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) **sức khỏe sinh sản** là trạng thái khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và hòa hợp xã hội về tất cả các phương diện liên quan
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
N-acetyl cysteine ​​(NAC) là một dạng bổ sung của cystein.Nạp đầy đủ cysteine ​​và NAC rất quan trọng vì nhiều lý do sức khỏe - bao gồm bổ sung chất chống oxy hóa mạnh nhất
N-acetyl cysteine ​​(NAC) là một dạng bổ sung của cystein.Nạp đầy đủ cysteine ​​và NAC rất quan trọng vì nhiều lý do sức khỏe - bao gồm bổ sung chất chống oxy hóa mạnh nhất
N-acetyl cysteine ​​(NAC) là một dạng bổ sung của cystein.Nạp đầy đủ cysteine ​​và NAC rất quan trọng vì nhiều lý do sức khỏe - bao gồm bổ sung chất chống oxy hóa mạnh nhất
**Sinh lý học thực vật** là một phân ngành của thực vật học liên quan đến chức năng hoặc sinh lý của thực vật. Những chuyên ngành có liên quan mật thiết gồm có hình
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
PQQ là gì?Pyrroloquinoline quinone, còn được gọi là PQQ, là một hợp chất được tìm thấy tự nhiên trong đất và một số loại thực phẩm. PQQ được cho là giúp hỗ trợ sự hình
nhỏ|phải|[[Hươu đùi vằn trong một thời gian dài được cho là sinh vật kỳ bí, sau này đã được khám phá]] **Sinh vật bí ẩn** hay **sinh vật kỳ bí** (tiếng Anh: **cryptid** bắt nguồn
nhỏ|phải|Cừu Romanov **Cừu Romanov** là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ các khu vực Thượng Volga ở Nga. Những con cừu nhà có tên Romanov từ thị trấn cùng tên. Trong thế kỷ
Trong sinh học, **lai giống** (hybrid) là sự kết hợp các phẩm chất của hai sinh vật thuộc hai giống, hoặc loài, chi thực vật hoặc động vật khác nhau, thông qua sinh sản hữu
nhỏ|phải|Một con cừu trắng Phần Lan nhỏ|phải|Một con cừu trắng Phần Lan nhỏ|phải **Cừu Phần Lan** là một giống cừu nhà có nguồn gốc ở Phần Lan, chúng đặc trưng bởi một tỷ lệ sinh
nhỏ|phải|[[Cừu Texel là một giống cừu lai cao sản]] Trong công tác chăn nuôi cừu, **cừu lai** (tiếng Anh: mule) là những con cừu được lai chéo giữa một giống cừu ở vùng đất thấp
nhỏ|phải|Một con cừu Jezersko-solčavska (cừu đeo kính) **Cừu Jezersko-Solčava** (tiếng Đức: _Kärntner Brillenschaf_ hoặc _Seeländer Schaf_, tiếng Slovenia: _jezersko-solčavska ovca_) là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ các vùng của Jezersko và Solčava,
Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính dẫn đến tai biến mạch máu não, đột quỵ – một căn bệnh nguy hiểm đã cướp đi sinh mạng của rất nhiều nghệ sĩ trong năm
nhỏ|phải nhỏ|phải|Một con cừu **Cừu Suffolk** là một giống cừu mặt đen có nguồn gốc từ Anh và được nuôi nhiều ở Mỹ để lấy thịt cừu. Chúng có thân hình khá lớn, bộ xương
nhỏ|phải|Cừu Charollais **Cừu Charollais** là một giống cừu có nguồn gốc từ Pháp của khu vực Charolais. Chúng xuất hiện từ việc lai giữa cừu địa phương với cừu Leicester Anh từ Vương quốc Anh.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MACA PERU - LEPIDIUM MEYENIICủ MacaCủ Maca này là cây thân cỏ hoàn toàn không có liên quan gì với cây Mắc Ca (Macadamia) là cây thân gỗ được trồng ở
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MACA PERU - LEPIDIUM MEYENIICủ MacaCủ Maca này là cây thân cỏ hoàn toàn không có liên quan gì với cây Mắc Ca (Macadamia) là cây thân gỗ được trồng ở
thumb|_[[Bacalhau_, cá tuyết khô muối của Bồ Đào Nha]] **Ẩm thực Bồ Đào Nha** chịu nhiều ảnh hưởng ẩm thực Địa Trung Hải. Sự ảnh hưởng của thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha cũng
nhỏ|phải|Rouge de l'Ouest **Cừu Rouge** (tiếng Pháp: **Rouge de l'Ouest**, **Queue Fine de l'Ouest** hay còn được gọi là **Tête rouge du Maine**) là giống cừu có nguồn gốc từ cừu nhà nội địa Pháp.
**Trinh sản** hay **trinh sinh** (tiếng Anh: **parthenogenesis**, từ chữ Hy Lạp _parthenos_ là "trinh tiết" và _genes_ là "phát sinh") là một hình thức sinh sản vô tính mà trứng không thụ tinh phát
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Nhãn hiệu: Khác. Xuất xứ: Việt Nam. Hạn sử dụng: 2022. Ngày sản xuất: . CHI TIẾT SẢN PHẨM OVAQ1 hộp 60 viênHỗ trợ sinh sản cho phụ nữHỖ TRỢ MANG
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Khác.Xuất xứ:Việt Nam.Hạn sử dụng: 2022.Ngày sản xuất:.CHI TIẾT SẢN PHẨMOVAQ1 hộp 60 viênHỗ trợ sinh sản cho phụ nữHỖ TRỢ MANG THAI TỰ NHIÊN OVAQ1OvaQ1 hiện đang là dòng sản
**Ó cá** hay **ưng biển** (_Pandion haliaetus_) là một loài chim săn mồi ăn cá, sống về ban ngày với phạm vi sống toàn cầu. Loài chim này có kích thước lớn với chiều dài
**Retrovirus Jaagsiekte gây bệnh ở cừu** (**JSRV**) là một loại betar RNA là tác nhân gây ra bệnh ung thư phổi truyền nhiễm ở cừu, được gọi là ung thư biểu mô phổi. ## Lịch
nhỏ|phải|Chăn nuôi cừu ở đảo Campbell **Cừu đảo Campbell** là một giống cừu hoang của loài cừu nhà có nguồn gốc từ New Zealand, trước đây chúng được tìm thấy trên đảo hoang hóa Campbell
**Cừu đỏ California**, tên gốc:**California Red**, là một giống cừu nội địa được phát triển ở Hoa Kỳ. Cừu đỏ California được đặt tên như vậy bởi vì các con cừu giống này được sinh
Hai con sư tử đang giao phối **Hành vi tình dục ở động vật** có nhiều dạng, ngay cả trong cùng một loài. Các nhà nghiên cứu quan sát thấy quan hệ một-một, quan hệ
**Hệ sinh dục** hay **hệ sinh sản** (tiếng Latinh: _systemata genitalia_) là một hệ cơ quan bao gồm các cơ quan cùng làm nhiệm vụ sinh sản. Nhiều chất không-sống như hormone và pheromone cũng
phải|nhỏ|Cấu trúc giải phẫu bên trong của âm vật nhỏ|phải|Hình chi tiết bộ phận sinh dục nữ **Hệ sinh dục nữ** hay **bộ phận sinh dục nữ** là một hệ thống sinh lý trong cơ
**Cừu đầu đen Litva** (tiếng Litva: "Lietuvos vietinės šiurkščiavilnės") là giống cừu đa năng được phát triển ở Litva vào giữa thế kỷ XX. Cừu đầu đen Litva được tạo ra thông qua lai tạo
**Từ Khai Sính** (, sinh ngày 8 tháng 8 năm 1990) là một nam diễn viên người Trung Quốc. Anh được biết đến với vai diễn trong các bộ web-drama _Kết ái - Mối tình
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
**Đảo Phục Sinh** ( ; ) là một đảo và lãnh thổ đặc biệt của Chile nằm ở phần đông nam Thái Bình Dương, tại điểm cực đông nam của Tam giác Polynesia thuộc châu
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
thumb|Bức phù điêu "Nghiên cứu cầm ngọn đuốc tri thức" (1896) của Olin Levi Warner, ở Tòa nhà Thomas Jefferson, [[Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.]] **Nghiên cứu** là "_hoạt động sáng tạo được thực