✨Seppuku

This first comprehensive history in English of Japanese ritual suicide offers both action-packed stories that read like fiction, and invaluable scholarship - now in paperback.This impeccably research...

This first comprehensive history in English of Japanese ritual suicide offers both action-packed stories that read like fiction, and invaluable scholarship - now in paperback. This impeccably researched survey looks at seppuku (or hara-kiri, as it's more commonly known outside Japan) from ancient to modern times. Author Andrew Rankin presents a selection of thrilling historical and literary samurai stories, as well as details about every aspect of the ritual, including: choosing and preparing the location, selecting a second, what to wear, shaving the head and bathing, the cutting technique, and different styles of seppuku. The author worked directly from original sources, such as medieval war tales, documents of the samurai clans, and execution handbooks; and provides much information that has never appeared in English before .

👁️ 29 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 653,000
Seppuku với y phục nghi lễ và Kaishakunin. **_Seppuku_** (tiếng Nhật: 切腹, Hán Việt: _thiết phúc_, có nghĩa là "mổ bụng") hay **_harakiri_** (tiếng Nhật**:** 腹切り) là một nghi thức tự sát thời xưa của
nhỏ|phải|Hương khói tại lăng mộ của 47 võ sĩ không chủ ở chùa Tuyền Nhạc Tự. Câu chuyện về **bốn mươi bảy rōnin**, còn được biết dưới tên **cuộc trả thù Akō** hay là ,
là một daimyo thời Sengoku, thời kỳ Azuchi-Momoyama. Ông sinh năm 1558, cha ông được cho là đã từng phục dịch cho Ōtomo Sōrin hoặc Rokkaku Yoshikata. Ông là thuộc hạ của Toyotomi Hideyoshi và
là cháu trai và thuộc hạ của Toyotomi Hideyoshi, sống trong thời đại Sengoku, thế kỷ 16 ở Nhật. Là người theo shudo, Hidetsugu có rất nhiều wakashu. Trong số đó có Yamamoto Tonoma, Yamada
This first comprehensive history in English of Japanese ritual suicide offers both action-packed stories that read like fiction, and invaluable scholarship - now in paperback. This impeccably researched survey looks at seppuku (or hara-kiri, as
là con trai của Azai Hisamasa, một daimyo vùng Omi. Nagamasa đã có nhiều chiến tích trên chiến trường cùng Rokkaku Yoshitaka và Saito Katsuoki. Những trận đánh tiêu biểu mà Nagamasa đã tham gia
là một trong tứ đại Hitokiri thời Mạc mạt, samurai ưu tú, hoạt động vào cuối thời Mạc phủ Tokugawa vào những năm 1860. Hitokiri Shinbei hoạt động dưới trướng Takechi Hanpeita, thủ lĩnh phe
Hình nhân mặc kiểu đồng phục của Shinsengumi (còn được gọi là _Tân Đảng_) là lực lượng cảnh sát được thành lập để trấn áp các thế lực chống đối Mạc Phủ Tokugawa, và giữ
(31/5/1835 - 20/6/1869). Là một kiếm khách và chiến lược gia đại tài trong lịch sử quân sự Nhật Bản. Với vai trò Phó cục trưởng Shinsengumi (新選組 Tân Tuyển Tổ, lực lượng cảnh sát
, gọi tắt là **Benkei** (_Biện Khánh_), một tăng binh (_sōhei_) đã phục vụ dưới trướng Minamoto no Yoshitsune (源義經). Ông thường được miêu tả là một hộ pháp to tướng với lòng trung thành rất
là một bộ phim hồng năm 1983 đạo diễn bởi Nakamura Genji và kịch bản do Mochizuki Rokurō viết. Là tác phẩm châm biếm về cuộc đời của tác giả và nhà dân tộc Mishima
**Tự sát** (Hán tự: 自殺, có nghĩa là "tự giết", tiếng Anh: _suicide._ Bắt nguồn từ Tiếng Latinh: _Suicidium, từ_ chữ _sui caedere_ nghĩa là "giết chính mình") hay **tự tử**, **quyên sinh**, **trẫm mình**,
**Trận Uji lần thứ nhất** nổi tiếng và quan trọng vì mở đầu cho Chiến tranh Genpei. Đầu năm 1180, Hoàng tử Mochihito, người được gia tộc Minamoto ủng hộ lên ngôi, bị quân đội
nhỏ|Peter Watts, 2010. **Peter Watts** (sinh năm 1958) là một tác giả tiểu thuyết khoa học viễn tưởng Canada và là một nhà sinh học về động vật có vú sống ở biển. ## Sự
**Obata Hideyoshi** (小畑英良, おばた ひでよし) (2 tháng 4 năm 1890 - 11 tháng 8 năm 1944) là một vị tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến thứ hai. Ông đã mổ
là một nữ ca sĩ-nhạc sĩ và diễn viên lồng tiếng người Nhật nổi tiếng đến từ tỉnh Fukuoka, cô cũng là thành viên của I'm Enterprise. Người hâm mộ gọi cô một cách trìu
, còn được gọi trong tiếng Nhật là và trong tiếng Anh là **vụ ẩu đả Bizen** hoặc **biến cố Bizen**, là một cuộc khủng hoảng ngoại giao giữa Đế quốc Nhật Bản và một
thumb|Sự kiện Sakai, Nhật Bản. _[[Le Monde Illustré_, 1868.]] là vụ giết hại 11 thủy binh Pháp từ hộ tống hạm _Dupleix_ của Pháp tại cảng Sakai gần Osaka, Nhật Bản vào năm 1868. Ngày
**Tanto** (短刀, _"đoản đao"_) là một loại dao găm của Nhật, dài từ khoảng 15-30 cm, thường dùng để đâm, tuy nhiên dùng phần mũi dao để chém cũng khá tốt. Chúng phần lớn được
Ngày **4 tháng 2** là ngày thứ 35 trong lịch Gregory. Còn 330 ngày trong năm (331 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *266 – Ngụy Nguyên Đế Tào Hoán sai sứ giả dâng
**Ngày 25 tháng 11** là ngày thứ 329 trong mỗi năm thường (thứ 330 trong mỗi năm nhuận). Còn 36 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện * 1034 – Malcolm II nước Scotland qua
**Cuộc chiến Kawanakajima** (tiếng Nhật: 川中島の戦い, Kawanakajima no tatakai, _Xuyên Trung Đảo_ chiến) là loạt 5 trận đánh nổi tiếng vào các năm 1553, 1555, 1557, 1561 và 1564 (thời kỳ Chiến quốc) tại bình
Daisho (katana/wakizashi)|thế=katana **Katana** (刀, かたな,Đao) là loại Đao Nhật nihontō (日本刀, にほんとう, Nhật Bản Đao) truyền thống, dài hình hơi cong, một lưỡi, rất bén được các võ sĩ Nhật trọng dụng và luôn đeo
**Mishima Yukio** (三島 由紀夫; phiên âm: **Tam Đảo Do Kỷ Phu**), tên thật **Hiraoka Kimitake** (平岡 公威; phiên âm: **Bình Cương Công Uy**) (14 tháng 1 năm 1925 - 25 tháng 11 năm 1970) là
**Trận Aizu** (tiếng Nhật: 会津戦争, "Trận Hội Tân") diễn ra ở phía Bắc Nhật Bản vào mùa thu năm 1868, và là một phần của Chiến tranh Boshin. Aizu được biết đến với khả năng
, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu
diễn ra vào 24 tháng 9 năm 1877 tại Kagoshima, đế quốc Nhật Bản. Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong trận đánh đẫm máu này đã đại thắng quân nổi dậy samurai ở phiên
Chữ [[Kanji "Saigō Takamori".]] , nguyên danh là , là một trong những samurai giàu ảnh hưởng nhất trong lịch sử Nhật Bản, sống vào cuối thời kỳ Edo và đầu thời kỳ Minh Trị.
, (16 tháng 10 năm 1892 - 21 tháng 8 năm 1942) là một sĩ quan của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Ông là chỉ huy trưởng trung đoàn bộ binh số 28 (còn
nhỏ|"Yoshitsune và Benkei ngắm hoa anh đào nở", của [[Yoshitoshi|Yoshitoshi Tsukioka]] **Minamoto no Yoshitsune** (tiếng Nhật: 源 義経, **_Nguyên Nghĩa Kinh_** hay còn gọi là **Nguyên Cửu Lang Nghĩa Kinh**, chữ _Tsune_ có nghĩa là
**Nagumo Chūichi** (, 25 tháng 3 năm 1887 - 6 tháng 7 năm 1944) là đại tướng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai, tướng tiên phong hàng đầu
**Võ sĩ đạo cuối cùng** hay **Võ sĩ Samurai cuối cùng** (tựa tiếng Anh: **The Last Samurai**) là một bộ phim lịch sử - chiến tranh Mỹ được sản xuất năm 2003. Bộ phim lấy
**Trận Peleliu** có mật danh là **Chiến dịch Stalemate II** là một trận chiến giữa quân đội Hoa Kỳ và Nhật Bản trong chiến tranh Thái Bình Dương, Thế chiến thứ 2 diễn ra từ
là nhân vật chính trong bộ manga và anime Một nửa Ranma (hay còn gọi là Ranma ½), được sáng tạo bởi Takahashi Rumiko. ## Giới thiệu chung Ranma, là con trai duy nhất của
là vị Thiên hoàng thứ 121 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ ngày 10 tháng 3 năm 1846 tới ngày 30 tháng 1 năm 1867. Tên thật
(1565–21/6/1582) tên thời thơ ấu là , là con của Mori Yoshinari, Ranmaru còn có một người em là Mori Nagayoshi, quê tỉnh Mino. Tương truyền Ranmaru rất đẹp trai, là nam sủng của Nobunaga
**Chức Điền Thị** (Kana: おだ市; chữ Hán: 織田市, Romaji: Oda Oichi; 1547 - 14 tháng 6, 1583), còn được gọi là **Thị Cơ** (市姬) hoặc **Tiểu Cốc chi Phương** (小谷之方; お市の方; Oichi no Kata), là
(1891-1945) là một Phó đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông nổi tiếng vì được xem là cha đẻ của chiến thuật Kamikaze. ## Tiểu sử
**Tokugawa Iemitsu** (Kanji: 徳川家光, kana: とくがわいえみつ, phiên âm: Đức Xuyên Gia Quang, 12 tháng 8, 1604 - 8 tháng 6, 1651), là Vị Chinh Di Đại tướng quân thứ 3 của dòng họ Tokugawa trong
là một daimyo thời kỳ Sengoku, ông là con trai cả của Takeda Shingen và Sanjô Kimiyori. Năm 1550, Yoshinobu đã lấy chữ _Yoshi_ (義) đặt cho mình từ một shogun thứ 13 của dòng
(1528 – 2 tháng 7 năm 1582) là tướng thân cận nhất và giỏi nhất của Oda Nobunaga (và cả Toyotomi Hideyoshi) nhưng lại phản bội ông. Vào tháng 6 năm 1582, trong lúc chiến tranh
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
**Shibata Katsuie** (柴田勝家 _Sài Điền Thắng Gia_), 1522-1583), còn có tên là **Gonroku** (権六 _Quyền Lục_), là một dũng tướng của Oda Nobunaga và đã theo quân của Oda từ hồi còn trẻ cho tới
nhỏ|Lăng mộ gia tộc Toyotomi ở [[núi Koya]] nhỏ|Đánh dấu nơi Hideyori và phu nhân Yodo tự sát, lâu đài Osaka là con trai và người thừa kế hợp pháp của Toyotomi Hideyoshi, vị tướng
là con trai của Oda Nobutada và sống trong thời đại Azuchi-Momoyama vào cuối thế kỷ 16. Ông có tên khác là . ## Tranh chấp quyền thừa kế Khi Oda Nobutada và Oda Nobunaga,
là trận đánh giữa Toyotomi Hideyoshi và Akechi Mitsuhide vào năm 1582 ở Yamazaki, Nhật Bản, hiện nay là Kyoto. Trận đánh này đôi khi được gọi là . Akechi Mitsuhide, thuộc hạ của Oda
, còn được gọi là và đôi khi là **Đại Ngu viện** (大虞院) hoặc **Đại Quảng viện** (大廣院), là một trong các thiếp được sủng ái nhất của Toyotomi Hideyoshi, sau chính thất Nene. Trong
là một samurai và thành viên của gia tộc Oda. Ông được nhận làm con nuôi và trở thành tộc trưởng của gia tộc Kanbe thống trị vùng trung du tỉnh Ise và còn được
là con trai trưởng của Oda Nobunaga, và là một samurai trải qua nhiều trận đánh trong thời đại Sengoku. Ông chỉ huy quân đội dưới quyền cha mình trong những trận chống lại Matsunaga
(1842 hoặc 1844 - 19/7/1868) là đội trưởng đội 1 Shinsengumi - lực lượng cảnh sát đặc biệt ở Kyoto trong suốt giai đoạn cuối của Mạc Phủ. Anh nổi tiếng là một tay kiếm