Samarra (tiếng Ả Rập: سامراء) là một thành phố ở Iraq. Nó nằm trên bờ phía đông của sông Tigris thuộc tỉnh Saladin cách về phía bắc thủ đô Bagdad. Năm 2003, thành phố có dân số ước tính là 349.700 người. Thành phố từng nằm trong Tam giác Sunni, nơi diễn ra Bạo lực giáo phái tại Iraq.
Vào thời Trung Cổ, thành phố là thủ đô của Khalip Abbas và là thủ đô Hồi giáo duy nhất còn lại vẫn giữ nguyên kế hoạch ban đầu, cùng nhiều công trình kiến trúc và di tích nghệ thuật. Năm 2007, UNESCO đã công nhận Samarra trở thành Di sản thế giới.
Lịch sử
Samarra cổ đại
Phần còn lại của Samarra thời tiền sử được khai quật lần đầu tiên từ năm 1911 đến 1914 bởi nhà khảo cổ học người Đức Ernst Herzfeld, và nó được xếp loại vào Văn hóa Samarra. Kể từ năm 1946, các sổ ghi chép, thư từ, báo cáo khai quật chưa được công bố và các bức ảnh đã có trong Phòng trưng bày Nghệ thuật Tự do ở Washington DC.
Nền văn minh phát triển cùng với Thời kỳ Ubaid, là một trong những thị quốc đầu tiên ở Cận Đông. Nó tồn tại từ 5.500 TCN và cuối cùng sụp đổ vào 3.900 TCN.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà thờ Hồi giáo lớn Samarra** là một nhà thờ Hồi giáo được xây dựng vào thế kỷ 9, nằm bên dòng sông Tigris ở Samarra, một thành phố nằm về phía bắc Baghdad, Iraq.
**Samarra** (tiếng Ả Rập: سامراء) là một thành phố ở Iraq. Nó nằm trên bờ phía đông của sông Tigris thuộc tỉnh Saladin cách về phía bắc thủ đô Bagdad. Năm 2003, thành phố có
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
thumb|Những thửa ruộng bậc thang tại [[Battir (Palestine) là một trong số những Di sản đang bị đe dọa.]] Công ước di sản thế giới theo quy định của Tổ chức Giáo dục, Khoa học
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 2 năm 2006. ## Thứ tư, ngày 1 tháng 2
*Tranh cãi về những bức biếm họa
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Á và châu Đại Dương. ## Afghanistan (2) nhỏ|[[Minaret ở Jam|trái]] * Tháp giáo đường ở Jam và các
**Burj Khalifa** (tiếng Ả Rập: **برج خليفة**, tiếng Việt: tháp Khalifa), còn có tên gọi cũ là **Burj Dubai** trước khi khánh thành, là một nhà chọc trời ở khu vực "Trung tâm Mới" của
**William Somerset Maugham** (pronounced ), (25.1.1874 – 16.12.1965) là nhà văn, kịch tác gia người Anh. Ông là một trong những nhà văn nổi tiếng, được ưa chuộng nhất trong thời đại của mình, và
Ủy ban Di sản thế giới của UNESCO là nơi có tầm quan trọng đến việc bảo tồn các di sản văn hóa hoặc thiên nhiên theo Công ước Di sản thế giới của UNESCO
**Al-Qaeda** (; **', , nghĩa đen: "Căn cứ", "Tổ chức", cách đánh vần là **al-Qaida** và **al-Qa'ida''') là một tổ chức đa quốc gia của chiến binh Hồi giáo dòng Sunni, được nhiều người coi
**Sông Samara** (tiếng Nga: Самара река) là một con sông chảy trong hai tỉnh Orenburg và Samara của Liên bang Nga, chi lưu tả ngạn của sông Volga. Các tên gọi cũ có Samur, Oi
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
## Thành phố hiện đại và thị trấn phải|frame|Bản đồ Iraq *Ad Dawr (الداور) *Ad Diwaniyah (الديوانية) *Afak (عفك) *Al `Awja (العوجا) *Al Basrah (Basra) (البصرة) *Al Fallujah (الفلّوجة) *Al Hillah (الحلة) *Al Iskandariyah (إسكندرية)
[[Tập tin:Baghdad International Airport (October 2003).jpg|Bên trong nhà ga hành khách, cho thấy một FIDS bị bỏ hoang trước một quầy check-in và kiểm soát hộ chiếu bị bỏ hoang.]] Sân bay quốc tế Saddam
Tổ chức Bia tượng thế giới công bố danh sách những Di sản văn hóa thế giới đang bị đe doạ trong năm 2010. Dưới đây là một số di sản tiêu biểu nằm trong
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Abū ʿAbd Allāh Muḥammad ibn Jābir ibn Sinān al-Raqqī al-Ḥarrānī al-Ṣābiʾ al-Battānī** (Arabic: محمد بن جابر بن سنان البتاني) (được La tinh hóa là **Albategnius**, **Albategni** hay **Albatenius**) (sinh 850(858) tại Harran – mất 923(929)
**Aleksey Mikhailovich** ( ; ; 29 tháng 3 [19 tháng 3 theo lịch cũ] năm 1629 – ) là Sa hoàng của Nga trong những thập kỷ sôi động nhất của giữa thế kỷ 17.
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Thời đại Ubaid** (kéo dài từ khoảng năm 6500 TCN cho tới khoảng năm 3700 TCN) là một giai đoạn tiền sử của nền văn minh Lưỡng Hà. Tên gọi của giai đoạn này được