✨Salsa (xốt)

Salsa (xốt)

Salsa là một loại xốt trong ẩm thực Mexico, được biết đến với tên salsa fresca, salsa cay hay salsa picante, được dùng để chấm. Nguyên liệu chính của salsa thường là cà chua, và có thêm hành tây, ớt và cây gia vị. Salsa đặc trưng có vị cay, từ cay vừa đến rất cay. Mặc dù có nhiều món gọi là salsa trong tiếng Tây Ban Nha, nhưng trong tiếng Anh thì thường đề cập đến loại xốt tuơi hoặc hơi tươi, được dùng để chấm.

Phát âm và nguồn gốc tên gọi

Từ tiếng Anh salsa đến từ tiếng Tây Ban Nha salsa (xốt), được mượn từ tiếng Latinh salsus (mặn). Tiếng Tây Ban Nha được phát âm là /ˈsalsa/. Trong tiếng Anh-Anh được phát âm là /ˈsɑːlsə/, còn Anh-Mỹ là /ˈsælsə/.

Chủng loại

nhỏ|250x250px|Nhiều loại salsa của Mêhicô, trong đó có moles. nhỏ|Món burrito xúc xích chorizo và trứng với salsa Salsa Mexico được làm truyền thống bằng molcajete - một vật dụng giống như chày và cối, mặc dù hiện nay máy xay sinh tố thường được dùng hơn. Các loại salsa nổi tiếng như:

  • Salsa roja (xốt màu đỏ), một loại gia vị trong ẩm thực Mêhicô và Tây Nam Hoa Kỳ, thường dùng cà chua, ớt, hành tây, tỏi, rau mùi.
  • Pico de gallo (mỏ gà trống), hay salsa fresca (xốt tuơi), salsa picada (xốt băm), salsa mexicana (xốt México), được làm từ cà chua, nước chanh, ớt, hành tây, rau mùi, các nguyên liệu khác.
  • Salsa cruda (xốt tuơi) là hỗn hợp của cà chua thái nhỏ, hành tây, ớt jalapeño, rau mùi.
  • Salsa verde (xốt xanh) được làm từ cà chua tomatillo, được nấu chín.
  • Salsa negra (xốt đen) được làm từ ớt khô, dầu và tỏi.
  • Salsa taquera (xốt taco) làm từ cà chua tomatillo và ớt morita. Ở Mỹ thường được làm bằng xốt cà chua, giấm và ớt.
  • Salsa criolla được làm bằng hành tây và các nguyên liệu khác.
  • Salsa ranchera (xốt ranch) làm bằng cà chua nướng, các loại ớt, gia vị. Xốt này đặc và sệt.
  • Salsa bơ được làm từ bơ, chanh, rau mùi, ớt jalapeño, tỏi, hạt thì là, dầu ôliu và muối.
  • Salsa xoài có vị ngọt và cay, được làm từ xoài. Dùng ăn kèm với nacho, gà hay cá nướng.
  • Salsa dứa có vị cay và ngọt, làm từ dứa, thường để thay thế salsa xoài.
  • Chipotle salsa thơm mùi khói và cay, được làm từ ớt jalapeño nướng, cà chua, tỏi và gia vị.
  • Habanero salsa có vị rất cay, nhờ độ cay từ ớt habanero.
  • Salsa ngô gồm có ngô và hành, ớt,...
  • Salsa cà rốt chủ yếu làm từ cà rốt.

nhỏ|Salsa xoài và dứa, có thêm jalapeno hành tím và rau mui Còn có nhiều loại salsa khác như truyền thống hay nouveau (mới) được làm từ bạc hà, dứa hay xoài.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Salsa** là một loại xốt trong ẩm thực Mexico, được biết đến với tên salsa fresca, salsa cay hay salsa picante, được dùng để chấm. Nguyên liệu chính của salsa thường là cà chua, và
thumb|Bánh gối ăn kèm với bốn loại xốt thumb|Một đầu bếp đang làm xốt Trong ẩm thực, **xốt** là dạng lỏng, dạng kem hoặc bán đặc được phục vụ trực tiếp hoặc dùng chế biến
**Xốt chấm** là một món phụ gia cho thức ăn. Xốt chấm có công dụng đa dạng, có thể làm đồ ăn kèm với thịt, rau, hoa quả, hải sản, đồ ăn nhanh. Không giống
nhỏ|Xốt Genova với mì Ý **Xốt Genova** là một loại nước sốt mì ống giàu hành tây từ vùng Campania, Ý. Nó có thể được đưa đến Napoli từ thành phố Genova phía bắc nước
**Tương cà chua** (còn được gọi là **tương Napoli**, **_salsa roja_** trong tiếng Tây Ban Nha, hoặc **_salsa di pomodoro_** trong tiếng Ý) được làm chủ yếu từ cà chua, thường được phục vụ như
**Mayonnaise** (tên gọi không chính thức _mayo_) là một loại nước sốt đặc làm tăng hương vị cho bánh sandwich, bánh mì kẹp thịt, salad trộn, khoai tây chiên... Loại sốt này cũng là nền
nhỏ|Sốt Worcestershire **Sốt Worcestershire** ( ) là một loại gia vị lên men dạng lỏng có nguồn gốc từ thành phố Worcester ở Worcestershire, Anh. Loại sốt này được tạo ra trong nửa đầu của
**Ẩm thực Croatia** không đồng nhất và được biết đến là ẩm thực của các vùng miền, vì mỗi khu vực của Croatia có truyền thống ẩm thực riêng biệt của mình. Nó bắt nguồn
Dưới đây là danh sách và thông tin về các chương trình Paris By Night được sản xuất và phát hành lần đầu trong thập niên 2000. Kể từ Paris by Night 67, chương trình
Sơ đồ vị trí những khúc thịt bò theo cách xẻ thịt của [[Mỹ trong đó:
1. Chuck: Nạc vai - Màu vàng
2. Brisket: Ức - Xanh lợt
3. Rib: Lườn - Màu nâu
**Nacho** là một món ăn nhẹ từ phía bắc México. Món ăn này bao gồm bánh tortilla và pho mát, và thường được phục vụ làm món ăn nhẹ. Những phiên bản phức tạp hơn
**Fufu** (hoặc **fufuo**, **foofoo**, **foufou** ) là một loại bánh không nhân được làm từ bột ngũ cốc hoặc chuối và sắn trộn với nước rồi quết mịn, được tìm thấy trong nền ẩm thực
nhỏ|Chile con queso trong một nhà hàng **Chile con queso** (Từ tiếng Tây Ban Nha cho "ớt với pho mát"), đôi khi được gọi đơn giản là **queso**, là một món khai vị hoặc món
**Enchilada** (, ) là một món ăn của México. Nguyên liệu chính của món này bao gồm thịt, pho mát, khoai tây, rau, các loại đậu và nước sốt, tất cả cuộn lại trong lớp