✨Rối loạn nhân cách

Rối loạn nhân cách

Rối loạn nhân cách (tiếng Anh:Personality disorders) là một tập hợp các trạng thái để biệt định các đối tượng có cách sống, cách cư xử và cách phản ứng hoàn toàn khác biệt với người thường nhưng lại không đủ các triệu chứng của một bệnh lý tâm thần đặc trưng. Khái niệm về rối loạn nhân cách là một khái niệm tiến triển và thay đổi theo sự phát triển của ngành tâm thần. J.Reich cũng như Kaplan đều đưa ra các con số là từ 6 tới 11,1% dân số có vấn đề về rối loạn nhân cách .

Đặc điểm

nhỏ|Nhân cách bất thường là yếu tố gây ảnh hưởng rất xấu đến [[hạnh phúc của cá nhân]] Rối loạn nhân cách là chẩn đoán có thể gây tranh cãi, căn bệnh tác động lên hầu hết thái độ và hành vi của người mắc. Vấn đề thường gặp phải là sự cản trở trong việc duy trì các mối quan hệ xã hội. Hiện nay vẫn chưa thống nhất nguyên nhân và cách điều trị. Tên gọi đã bao hàm căn nguyên của bệnh nảy sinh từ tính cách. Trên thực tế họ có hành vi và cảm xúc khác bình thường. Nhưng thế nào thì được coi là bình thường, dĩ nhiên nó thay đổi từ nền văn hóa này sang nền văn hóa khác và chẩn đoán cần phải căn cứ trong bối cảnh cụ thể của luật pháp, nghĩa vụ và sự mong chờ của một cộng đồng cụ thể. Ví dụ như hành vi trong thời chiến tranh không được coi cùng giá trị trong thời bình. Phần lớn mọi người có thể sống cuộc sống bình thường với rối loạn nhân cách ở mức độ nhẹ, nhưng trong khoảng thời gian có sự gia tăng căng thẳng hoặc của các sức ép bên ngoài như công việc, gia đình, mối quan hệ mới, các triệu chứng của bệnh sẽ tăng lên nhanh chóng và bắt đầu gây ra những vấn đề xấu đến cảm xúc và các chức năng tâm lý.

Có rất nhiều dạng rối loạn nhân cách nhưng chúng đều có đặc điểm chung sau:

  • Phần lớn những hành vi thể hiện sự rối loạn nhân cách xuất hiện trong thời kỳ cuối thời thơ ấu hoặc thanh niên và sẽ tiếp tục xuất hiện khi trưởng thành
  • Rối loạn nhân cách ở trẻ em hay vị thành niên đôi khi được mô tả như là hạnh kiểm kém. Nhưng không phải bất cứ đứa trẻ nào có hạnh kiểm kém đều nhất thiết dẫn đến rối loạn nhân cách khi trưởng thành sau này
  • Người rối loạn nhân cách có thái độ và hành vi là nguyên nhân gây ra những vấn đề lớn cho chính bản thân họ và người khác. Ví dụ như cách họ nhìn cuộc sống, cách họ nghĩ, quan hệ với người khác, làm việc
  • Người được chẩn đoán rối loạn nhân cách có thể không có tính mềm dẻo trong cư xử
  • Có tính chất dai dẳng diễn ra trong một thời gian dài.

Chú ý

  • Phần lớn người được chẩn đoán là rối loạn nhân cách phù hợp với ít nhất 2 tiêu chuẩn ở trên
  • Hầu hết những người rối loạn nhân cách không nguy hiểm
  • Tuy vậy rối loạn nhân cách chống đối xã hội hoặc psychopathic có thể gây nguy hiểm
  • Rối loạn nhân cách ranh giới hoặc hoang tưởng có nguy cơ tự gây thương tích và tự tử cao hơn bình thường
  • Người rối loạn nhân cách có nhiều nhu cầu và dễ bị tổn thương

Nguyên nhân

Hiện tại có rất ít nghiên cứu về nguyên nhân của bệnh rối loạn nhân cách. Một số giả thuyết được đưa ra bao gồm các vấn đề từ thời thơ ấu như bị ngược đãi, thiếu cha hoặc mẹ, sao lãng trong việc chăm sóc và bị tổn thương. Các yếu tố về thần kinh và gen như chấn thương não hay thiếu chất serotonin cũng được cho là một phần nguyên nhân.

Cũng có thể là do dùng một số loại thuốc, như Ritalin chẳng hạn

Phân loại rối loạn nhân cách

Hiện nay cả hai cách phân loại bệnh tật quốc tế như DSM và ICD đều có khuynh hướng tách ra khỏi các lý thuyết bệnh lý và đặt trọng tâm trên các biểu hiện lâm sàng.

A.Có nhận thứchành vi lâu dài khác biệt rõ ràng với chuẩn văn hóa của cá nhân đó. Phải có ít nhất hai biểu hiện bất thường thể hiện ở các lĩnh vực sau:

Nhận thức (nhận thức và cảm nhận về bản thân, người khác và các sự kiện)

Tính nhạy cảm (bề rộng, bề sâu, tính không ổn định và các đáp ứng hợp lý của cảm xúc)

Chức năng xã hội

Điều khiển cơn bốc đồng

B.Các mẫu ứng xử, hành vi tồn tại lâu dài cứng nhắc và ảnh hưởng rộng đến các hoạt động cá nhân và xã hội.

C.Sự tồn tại dai dẳng của các mẫu dẫn đến tình trạng đau khổ thực sự hoặc làm suy giảm các chức năng xã hội, công việc hoặc các chức năng quan trọng khác.

D.Các mẫu tồn tại một cách ổn định và lâu dài, đồng thời phải xuất hiện trước thời thanh niên hoặc trưởng thành.

E.Các mẫu không phải là biểu hiện hay hệ quả thích hợp hơn của một loại rối loạn tâm thần nào khác.

F.Các mẫu không phải là hệ quả trực tiếp từ những vấn đề thể chất hay điều kiện sức khỏe nói chung như là bị tổn thương ở đầu.

Những người dưới 18 tuổi phù hợp với những tiêu chuẩn rối loạn nhân cách thường không được chẩn đoán là bị bệnh này, nhưng họ có thể được chẩn đoán các rối loạn khác có liên quan. Rối loạn nhân cách chống đối xã hội không được chẩn đoán cho tất cả những người dưới 18 tuổi.

Các giai đoạn điều trị và tự quản lý bản thân

Hiện tại chúng ta không có nhiều hiểu biết về những lợi ích dài hạn của các phương pháp điều trị rối loạn nhân cách. Nguyên nhân là vì có ít nghiên cứu đáng tin cậy. Các nghiên cứu đến lúc này đều chỉ ra rằng rối loạn nhân cách có thể chữa khỏi hoặc quản lý được, đặc biệt là các dạng trung tính, nhưng không điều trị đơn lẻ nào có hiệu quả với mọi trường hợp.

Rối loạn nhân cách khó điều trị bởi nó là quá trình kéo dài cả đời, tỏa khắp thái độ, hành vi và cũng bởi người rối loạn nhân cách còn gặp phải nhiều vấn đề tâm lý khác. Khi quá trình điều trị đổ vỡ thì thường là do bệnh nhân không đáp ứng các yêu cầu của chương trình hơn là các dịch vụ không đáp ứng được các yêu cầu cá nhân.

Ở những nước phát triển, chẳng hạn như Anh Quốc điều trị rối loạn nhân cách rất đa dạng, thích ứng với phạm vi lớn, từ các cơ sở y tế quốc dân, bệnh viện tâm thần, những bệnh viện đặc biệt hoặc trong nhà tù. Có khả năng cung cấp những nhân viên đủ chất lượng. Điều trị với anxiolytic hoặc thuốc an thần trong giai đoạn ngắn cho trường hợp bị stress nặng. Điều trị dài hạn bao gồm thuốc an thần có thể hữu dụng đối với rối loạn nhân cách hoang tưởng và rối loạn nhân cách phân liệt. Tuy nhiên có thể thuốc có hiệu quả trong việc điều khiển nguy hiểm và stress hơn là điều trị dài hạn chính bản thân căn bệnh rối loạn nhân cách.

Phân tích tâm lý

Điều trị này nhấn mạnh đến cấu trúc và sự phát triển của nhân cách. Nó hướng đến những nhân tố bên trong cho phép bệnh nhân hiểu được những cảm xúc của mình. Nhưng nó cũng có những hạn chế chẳng hạn nó tỏ ra kém hiệu quả đối với rối loạn nhân cách chống xã hội.

Liệu pháp nhận thức và hành vi

Liệu pháp nhận thức và hành vi là tên gọi chung cho các trị liệu sử dụng phương pháp nhận thức, hành vi biện chứng, tâm lý trị liệu, phân tích nhận thức. Phần lớn liệu pháp hành vi nhận thức hướng tới những khía cạnh đặc biệt như suy nghĩ, cảm xúc, hành vi và thái độ, không phải toàn bộ tình trạng rối loạn nhân cách của người bệnh. Nghiên cứu chỉ ra rằng phương pháp này có hiệu quả khi chỉ cần điều trị trong thời gian ngắn nhưng một số khác lại nói rằng nó chỉ có hiệu quả khi điều trị dài hạn.

Dựa vào cộng đồng

Liệu pháp cộng đồng đưa người bệnh vào cuộc sống cộng đồng trong vài tháng. Biện pháp này phải là sự tự nguyện từ phía bệnh nhân và trách nhiệm cần được chia sẻ bởi cả bệnh nhân và các nhân viên. Thành viên của khóa điều trị cộng đồng được khuyến khích nói về cảm xúc của họ và đặc biệt là cảm nhận của họ về hành vi của người khác. Họ cũng được khuyến khích nghĩ về hành vi của họ tác động đến người khác như thế nào. Các kết quả của liệu pháp cộng đồng vần còn đang được nghiên cứu kỹ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rối loạn nhân cách** (tiếng Anh:_Personality disorders_) là một tập hợp các trạng thái để biệt định các đối tượng có cách sống, cách cư xử và cách phản ứng hoàn toàn khác biệt với
**Rối loạn nhân cách ái kỷ**, hay còn gọi là **vĩ cuồng**, (tiếng Anh: narcissistic personality disorder, viết tắt là **NPD** đặt theo tên Narcissus) là một bệnh lý rối loạn nhân cách có đặc
**Rối loạn nhân cách chống xã hội** (tiếng Anh: **antisocial personality disorder**, hay viết tắt là **ASPD**) là một rối loạn nhân cách có đặc điểm là coi thường hoặc vi phạm các quyền của
**Rối loạn nhân cách tránh né** (tiếng Anh: **_av**oidant **p**ersonality **d**isorder_-**AvPD** hoặc **anxious personality disorder**) là một trạng thái không bình thường của nhân cách, có đặc điểm chung là sự **ức chế** về mặt
**Rối loạn nhân cách ranh giới** (tiếng Anh: borderline personality disorder, viết tắt là **BPD**), còn được gọi là **rối loạn nhân cách tâm trạng không ổn định**, là một bệnh tâm lý có đặc
**Rối loạn nhân cách kịch tính** (histrionic personality disorder - **HPD**) được Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ định nghĩa là một rối loạn nhân cách đặc trưng bởi một hình thái phổ biến của
**Rối loạn nhân cách ám ảnh cưỡng chế** (tiếng Anh:**_o**bsessive-**c**ompulsive **p**ersonality **d**isorder_ - **OCPD**) là một trạng thái không bình thường của nhân cách, có đặc tính là sự quan tâm quá mức tới những
**Rối loạn nhân cách phụ thuộc** (**DPD**) là một rối loạn nhân cách được đặc trưng bởi sự phụ thuộc tâm lý lan tỏa vào người khác. Rối loạn nhân cách này là một chứng
Theo truyền thống, **psychopathy** (tạm dịch: **biến thái nhân cách, biến thái tâm lý, biến thái tinh thần)** là một rối loạn nhân cách được đặc trưng vi các hành vi chống đối xã hội
**Chứng phiền muộn về tính toàn vẹn của cơ thể (BID)** còn được gọi là **chứng rối loạn nhận dạng toàn vẹn cơ thể (BIID)**, **rối loạn nhận dạng cụt chi** hoặc **xenomelia**, trước đây
**Rối loạn nhận thức (CD)**, còn được gọi là **rối loạn nhận thức thần kinh (NCD)**, là một loại rối loạn sức khỏe tâm thần chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng nhận thức bao
Phiên bản năm 2010 có thể xem trực tuyến qua liên kết này: http://www.who.int/classifications/apps/icd/icd10online/ ## Rối loạn tâm thần và hành vi (F00-F99) ### Rối loạn tâm thần thực thể bao gồm rối loạn tâm
**Rối loạn lưỡng cực** (tiếng Anh: bipolar disorder), từng được gọi là bệnh **hưng trầm cảm** (tiếng Anh: manic depression), là một bệnh tâm thần có đặc trưng là các giai đoạn trầm cảm đi
**Rối loạn lo âu** (tiếng Anh: _Anxiety disorder_) là một trong các rối loạn tâm lý có tính phổ biến cao, bệnh thường kết hợp với nhiều rối loạn khác như trầm cảm, rối loạn
**Rối loạn ám ảnh cưỡng chế** (tiếng Anh: **obsessive-compulsive disorder**, viết tắt là **OCD**) là một rối loạn tâm lý có tính chất mãn tính, dấu hiệu phổ biến của bệnh đó là ý nghĩ
**Rối loạn lo âu lan tỏa** (tiếng Anh: _generalized anxiety disorder_) là một dạng trong nhóm bệnh rối loạn lo âu có đặc điểm cơ bản là sự lo âu lan tỏa và dai dẳng
**Rối loạn tăng động giảm chú ý** (tiếng Anh: attention deficit hyperactivity disorder, viết tắt là **ADHD**) là một bệnh lý rối loạn phát triển thần kinh có đặc trưng là sự không tập trung
nhỏ| Những cá nhân trải qua quá trình giải thể nhân cách cảm thấy bị tách rời khỏi bản thân cá nhân của họ vì không thuộc về cùng một cơ thể, một tâm trí.
**Rối loạn ăn uống** (tiếng Anh: _eating disorder_) là một bệnh có nguồn gốc tâm lý, biểu hiện bằng việc người bệnh tự ép buộc mình phải ăn hoặc từ chối ăn mà không căn
**Rối loạn** **ngôn ngữ** hoặc **suy giảm ngôn ngữ** là những rối loạn liên quan đến việc xử lý thông tin ngôn ngữ. Các vấn đề có thể gặp phải có thể liên quan đến
nhỏ|Hình ảnh các sĩ quan cảnh sát ghi lại những hành động kỳ lạ của một nhóm người (một người ở bên trái, người thứ hai ở lan can của lối ra tàu điện ngầm
**Rối loạn dị dạng cơ thể** (tiếng Anh: _body dysmorphic disorder_ – BDD) là một trạng thái tâm lý tiêu cực, trong đó đối tượng thể hiện sự chú ý và lo âu quá mức
nhỏ|phải|Chân dung kẻ giết người hàng loạt [[Sigvard Thurneman]] **Kẻ giết người hàng loạt** là người giết từ ba người trở lên trong một giai đoạn hơn ba mươi ngày, với một giai đoạn "xả
**Rối loạn nhịp tim** là tên gọi chung của một số tình trạng hoạt động điện của tim, hoạt động này có rối loạn bất thường hay nhanh hoặc chậm hơn hoạt động điện bình
**Rối loạn tiền đình** (tiếng Anh là Vestibular disorder) là chứng bệnh đang ngày càng phổ biến và tỉ lệ người mắc ngày càng có xu hướng gia tăng. Mức độ bệnh có thể nhẹ
Ghi Chép Giải Phẫu Tâm Lý Học Tội Phạm TẠI SAO MỘT SỐ LOẠI RỐI LOẠN NHÂN CÁCH LẠI DẪN ĐẾN HÀNH VI PHẠM TỘI Ghi chép giải phẫu tâm lý học tội phạmlà cuốn
**Rối loạn** **ngôn ngữ nói** là một loại rối loạn giao tiếp trong đó lời nói 'bình thường' bị gián đoạn. Điều này có thể có nghĩa là nói lắp, nói gián đoạn, vv Một
Ghi Chép Giải Phẫu Tâm Lý Học Tội Phạm TẠI SAO MỘT SỐ LOẠI RỐI LOẠN NH N CÁCH LẠI DẪN ĐẾN HÀNH VI PHẠM TỘI Ghi chép giải phẫu tâm lý học tội phạm
**Rối loạn sử dụng cần sa** (**CUD**), còn được gọi là **nghiện** **cần sa**, được định nghĩa trong phiên bản thứ năm của Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần (DSM-5)
**Rối loạn thần kinh** là bất kỳ rối loạn của hệ thống thần kinh. Bất thường về cấu trúc, sinh hóa hoặc điện trong não, tủy sống hoặc các dây thần kinh khác có thể
**Rối loạn chuyển hóa** có thể xảy ra khi các phản ứng hóa học bất thường trong cơ thể làm thay đổi quá trình trao đổi chất bình thường. Nó cũng có thể được định
**Rối loạn thách thức chống đối** (tiếng Anh: _Oppositional defiant disorder_ hay còn được viết tắt là **ODD**) được định nghĩa là "một dạng tâm trạng tức giận/cáu kỉnh, thích tranh cãi/chống đối hoặc thù
right||nhỏ|213x213px|Các kiểu mù màu thường gặp. **Rối loạn sắc giác** là một bệnh di truyền, thường được gọi là bệnh **mù màu**. Biểu hiện đặc trưng của bệnh này là giảm hoặc mất hoàn toàn
**Rối loạn giả bệnh lên người khác** là thuật ngữ tiếng Việt cho cụm từ **_factitious disorder imposed on another_** (**FDIA**), hay còn được gọi với cái tên **hội chứng MSBP**, là một hội chứng
Mặt người khác nhau, tâm người còn khác hơn. - Voltaire Bạn có bao giờ rơi vào trường hợp bị bạo lực về tinh thần từ người chồng cũ nhưng hắn luôn chối bỏ trách
Mặt người khác nhau, tâm người còn khác hơn. - Voltaire Bạn có bao giờ rơi vào trường hợp bị bạo lực về tinh thần từ người chồng cũ nhưng hắn luôn chối bỏ trách
Mặt người khác nhau, tâm người còn khác hơn. - Voltaire Bạn có bao giờ rơi vào trường hợp bị bạo lực về tinh thần từ người chồng cũ nhưng hắn luôn chối bỏ trách
Một người lương thiện lấy đâu ra cơ hội để chống lại một kẻ rối loạn nhân cách chống đối xã hội, một kẻ thù đội lốt, kẻ sở hữu những sức mạnh đặc biệt
Có Lẽ Bạn Nên Gặp Bác Sĩ Tâm Lý Với vai trò là nhà trị liệu đồng thời phải tiến hành trị liệu, Lori Gottlieb trong Có lẽ bạn nên gặp bác sĩ tâm lý
Có Lẽ Bạn Nên Gặp Bác Sĩ Tâm Lý Với vai trò là nhà trị liệu đồng thời phải tiến hành trị liệu, Lori Gottlieb trong Có lẽ bạn nên gặp bác sĩ tâm lý
Có Lẽ Bạn Nên Gặp Bác Sĩ Tâm Lý Với vai trò là nhà trị liệu đồng thời phải tiến hành trị liệu, Lori Gottlieb trong Có lẽ bạn nên gặp bác sĩ tâm lý
Có Lẽ Bạn Nên Gặp Bác Sỹ Tâm Lý Với vai trò là nhà trị liệu đồng thời phải tiến hành trị liệu, Lori Gottlieb trong Có lẽ bạn nên gặp bác sĩ tâm lý
Với vai trò là nhà trị liệu đồng thời phải tiến hành trị liệu, Lori Gottlieb trong Có lẽ bạn nên gặp bác sĩ tâm lý sẽ kể cho bạn những câu chuyện chân thật
Tác giả Martha Stout Ph.D. Người dịch Phí Mai THÔNG TIN XUẤT BẢN Kích thước khổ 13x20,5 Số Trang 420 Mã EAN 8936066695091 NXB liên kết NXB Thanh Niên Sách do Công ty 1980 BOOKS
thumb|Tranh La Mã mô tả đám cưới giữa hai chị em [[Jupiter (thần thoại)|Jupiter và Juno, thế kỷ I]] **Loạn luân** hoặc **phi luân** là hoạt động tình dục giữa những người trong cùng gia
**Hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan** (_Multiple Organ Dysfunction Syndrome_: **MODS**) là kết cục không mong muốn của quá trình hồi sức chống sốc không thành công. Chỉ có những bệnh nhân
**Rối loạn đa nhân cách** (tiếng Anh: **DID** - dissociative identity disorder) hay còn được gọi là **rối loạn nhân dạng phân ly**, là một dạng rối loạn tâm thần được đặc trưng bằng ít
**Rối loạn gắn bó ở trẻ** (tiếng Anh: **Reactive attachment disorder**, viết tắt là **RAD**) được miêu tả trong y học lâm sàng là một chứng rối loạn nghiêm trọng và tương đối phổ biến
**Rối loạn trầm cảm** (**MDD**, **M**ajor **D**epressive **D**isorder) hay **trầm cảm** là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Các triệu chứng của căn bệnh bao gồm: tâm trạng buồn bã kéo dài ít
**Hội chứng Asperger** (tiếng Anh: **Asperger syndrome**, viết tắt là **AS**, hay **Asperger's**) là chứng rối loạn phát triển thần kinh đặc trưng bởi những khó khăn đáng kể trong tương tác xã hội và