✨Richard Winters

Richard Winters

Richard Davis "Dick" Winters (21 tháng 1 năm 19182 tháng 1 năm 2011) là một sĩ quan của Lục quân Hoa Kỳ và là một cựu chiến binh xuất sắc. Ông được biết đến nhiều nhất qua thành tích chỉ huy Đại đội Easy thuộc Tiểu đoàn 2, Trung đoàn Bộ binh dù 506, Sư đoàn dù 101 trong Thế chiến thứ 2. Sau cùng ông được thăng chức thiếu tá, chỉ huy Tiểu đoàn 2.

Với cấp bậc Trung úy Winters nhảy dù xuống Normandy vào những giờ đầu của D-Day, ngày 6 tháng 6 năm 1944 và sau đó chiến đấu qua các nước Pháp, Hà Lan, Bỉ và cuối cùng là Đức. Sau khi Đức đầu hàng vào tháng 5 năm 1945, ông rời khỏi Trung đoàn 506 và đóng quân tại Pháp, nơi các sĩ quan cao cấp được cần để giám sát việc trở về nhà. Năm 1951, trong Chiến tranh Triều Tiên, Winters đã được gọi lại cho Quân đội từ danh sách trù bị và phục vụ trong một thời gian ngắn với tư cách là một sĩ quan tham mưu kế hoạch và huấn luyện trung đoàn tại Fort Dix, New Jersey. Winters nhận được lệnh triển khai và chuẩn bị khởi hành đến Bán đảo Triều Tiên, nhưng thay vào đó, rời khỏi Quân đội theo một điều khoản cho phép các sĩ quan phục vụ trong Thế chiến II nhưng đã không hoạt động kể từ khi từ chức sỹ quan.

Winters đã được giải ngũ khỏi Quân đội và trở lại cuộc sống dân thường, đầu tiên làm việc ở New Jersey và sau đó ở Pennsylvania, nơi ông thành lập công ty riêng bán sản phẩm phụ sô cô la từ Công ty Hershey cho các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi. Ông là giảng viên thỉnh giảng thường xuyên tại Học viện Quân sự Hoa Kỳ West Point cho đến khi nghỉ hưu năm 1997.

Winters xuất hiện trong một số sách và trở thành vai diễn của diễn viên người Anh Damian Lewis trong loạt phim Band of Brothers năm 2001 của HBO.

Tiểu sử

Giai đoạn đầu đời và việc học

Winters sinh ra ở New Holland, Pennsylvania, vào ngày 21 tháng 1 năm 1918, cha là Richard và mẹ là Edith Winters. Gia đình chuyển đến vùng lân cận Lancaster khi anh tám tuổi. mặc dù sau này anh viết trong hồi ký rằng vào khi đó anh "... không mong muốn tham gia chiến trận..." nhưng tình nguyện để không bị đi nghĩa vụ sau này. và trở thành sĩ quan chính thức vào tháng 5 năm 1943. Trung đoàn 506 là một đơn vị thử nghiệm, trung đoàn đầu tiên được huấn luyện đổ bổ đường không chính thức. Việc huấn luyện tại Toccoa rất gắt gao. Trong số 500 sĩ quan tình nguyện, chỉ có 148 người hoàn thành khóa; trong số 5.000 quân tình nguyện nhập ngũ, chỉ có 1.800 người cuối cùng được chọn vào binh chủng nhảy dù.

Vào ngày 10 tháng 6 năm 1943, sau khi được huấn luyện chiến thuật bổ sung tại Camp Mackall, Bắc Carolina, Trung đoàn 506 được nhập vào Sư đoàn Dù 101 biệt danh "Đại bàng gào thét" của Thiếu tướng William Lee. Cuối năm đó, họ cập cảng vào Samaria và đến Liverpool vào ngày 15 tháng 9 năm 1943. Họ tiếp tục đến tới Aldbourne, Wiltshire, nơi họ bắt đầu khoá huấn luyện cường độ cao cho cuộc đổ bộ của quân Đồng minh vào châu Âu được được lên kế hoạch diễn ra vào mùa xuân năm 1944.

Vào tháng 11 và tháng 12 năm 1943, trong khi Đại đội Easy đang ở Aldbourne, mâu thuẫn đang có giữa Winters và Sobel lên đến đỉnh điểm. Trong một thời gian, Winters âm thầm hoài nghi về khả năng chỉ huy chiến đấu của Sobel. Nhiều quân lính trong đại đội nể trọng năng lực của Winters và đồng thời hoài nghi về khả năng lãnh đạo của Sobel. Winters sau đó nói rằng anh ta không bao giờ muốn cạnh tranh với Sobel để chỉ huy đại đội Easy; Tuy nhiên, Sobel đã cố gắng cáo buộc Winters vì "không tuân thủ mệnh lệnh". Cảm thấy rằng hình phạt của mình là bất công minh và cảm nhận được âm mưu của Sobel qua vụ việc này, Winters yêu cầu cáo buộc của mình phải được xem xét bởi tòa án binh. Sau khi hình phạt của Winters được cho qua bởi chỉ huy tiểu đoàn, Thiếu tá Robert L. Strayer, Sobel tiếp tục có cáo buộc khác với Winters ngay ngày hôm sau. Trong quá trình điều tra, Winters được chuyển vào Sở chỉ huy Đại đội và được bổ nhiệm làm sĩ quan tạp vụ của tiểu đoàn.

Sau vụ việc này, một số hạ sỹ quan của đại đội đã gửi tối hậu thư đến đại tá Sink, chỉ huy trung đoàn, rằng họ sẽ từ chức nếu Sobel tiếp tục làm chỉ huy đại đội. Đại tá Sink không hài lòng với các hạ sĩ quan và đã cho cách chức, điều chuyển nhiều người khỏi đại đội. Tuy nhiên, đồng thời ông cũng nhận ra điều cần làm và quyết định chuyển Sobel đến chỉ huy một trường huấn luyện nhảy dù mới ở Chilton-Foliat. Án binh của Winters được cho qua một bên và anh trở lại Đại đội Easy với chức vụ trung đội trưởng Trung đội 1. Winters sau này nói rằng ông cảm thấy thành công của Đại đội Easy một phần nhờ vào sự huấn luyện gắt gao và kỳ vọng của Sobel. Vào tháng 2 năm 1944, Thiếu úy Thomas Meehan được bổ nhiệm làm chỉ huy của Đại đội Easy.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Richard Davis** "**Dick**" **Winters** (21 tháng 1 năm 19182 tháng 1 năm 2011) là một sĩ quan của Lục quân Hoa Kỳ và là một cựu chiến binh xuất sắc. Ông được biết đến nhiều
**Trận Trang viên Brécourt** (tiếng Anh: **Brécourt Manor Assault**) là một cuộc đột kích của lính dù Mỹ vào trận địa pháo 105 mm của Đức Quốc Xã tại Trang viên Brécourt trong buổi sáng ngày
**_Band of Brothers_** là một loạt phim truyền hình Mỹ nói về những người lính ở đại đội Easy, Sư đoàn lính dù 101 của Mỹ trong Thế chiến thứ 2, từ cuộc đổ bộ
**Giải Oscar cho dựng phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được trao hàng năm cho phim và người biên tập được cho là xuất sắc nhất. Giải này được trao từ
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
Sau đây là danh sách những người chiến thắng **Giải Primetime Emmy cho nữ diễn viên chính trong series ngắn hoặc phim truyền hình xuất sắc nhất** và cả những người chiến thắng **Giải Primetime
**_Broadway Damage_** là một bộ phim điện ảnh thể loại hài - lãng mạn có chủ đề đồng tính nam năm 1997 do Victor Mignatti đạo diễn và có sự tham gia của Mara Hobel,
nhỏ|Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất **Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất – ca nhạc hoặc hài**
**United States Naval Special Warfare Development Group** (Liên đoàn Phát triển Chiến Tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ/Nhóm Triển khai Chiến tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ) hay gọn hơn **NSWDG** hay **DEVGRU**,
nhỏ|Nhà thờ thánh Phao lô, [[Frankfurt]] **Giải Hòa bình của ngành kinh doanh sách Đức** () là một giải thưởng hòa bình quốc tế của "Hiệp hội kinh doanh sách Đức" (_Börsenverein des Deutschen Buchhandels_)
**_Câu chuyện phía tây_** (tên nguyên gốc: **_West Side Story_**) là một bộ phim được sản xuất năm 1961. Đạo diễn bởi Robert Wise và Jerome Robbins, bộ phim được chuyển thể từ vở nhạc
**_Inside the Actors Studio_** là một chương trình truyền hình dạng talk show do James Lipton chủ trì và được phát sóng trên kênh truyền hình cáp Bravo của Hoa Kỳ. Đây là chương trình
**Michael Joseph Jackson** (29 tháng 8 năm 1958 – 25 tháng 6 năm 2009) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, nhà sản xuất thu âm kiêm nhà hoạt động thiện nguyện người
**Huy chương Edmund B. Wilson** là một giải thưởng hàng năm của Hội Sinh học tế bào Hoa Kỳ dành cho các đóng góp quan trọng vào ngành Sinh học tế bào. Giải được đặt
Vào cuối thập niên 60 của thế kỷ 20, khái niệm **siêu ban nhạc** để miêu tả là "ban nhạc rock bao gồm những thành viên đã từng nổi tiếng trong vai trò solo hay
**Marion Robert Morrison** (26 tháng 5 năm 1907 – 11 tháng 6 năm 1979), thường được biết đến với nghệ danh **John Wayne** và biệt danh **Duke**, là một nam diễn viên và nhà làm
File:2006 Events Collage V1.png|Từ trái, theo chiều kim đồng hồ: Thế vận hội Mùa đông 2006 khai mạc tại Turin; Twitter được thành lập và đưa ra bởi Jack Dorsey; Nintendo Wii được phát hành;
**_Gatsby vĩ đại_** (, còn có tên **_Đại gia Gatsby_**) là một tiểu thuyết của nhà văn F. Scott Fitzgerald người Mỹ, được xuất bản lần đầu vào ngày 10 tháng 4 năm 1925. ##
**The Doors** là ban nhạc rock huyền thoại của Mỹ, được thành lập năm 1965 ở Los Angeles, California, bởi ca sĩ Jim Morrison, keyboard Ray Manzarek, guitar Robby Krieger, và tay trống John Densmore.
**_Magical Mystery Tour_** là album LP và bản EP-kép của ban nhạc rock The Beatles, được sản xuất bởi George Martin. Album bao gồm các ca khúc là soundtrack của bộ phim cùng tên năm