Richard Lydekker (25/7/1849 tại London - 16/4/1915 tại Harpenden) là một nhà tự nhiên học, nhà địa chất kiêm nhà văn người Anh, đã viết một loạt sách về lịch sử tự nhiên.
Tiểu sử
phải|Mèo cá (Prionailurus viverrinus) minh họa trong sách của Lydekker.
Lydekker sinh ra tại London. Ông học trường Cao đẳng Trinity và tại đây ông trở thành cử nhân khoa học tự nhiên hạng I năm 1872. Từ năm 1874 tới năm 1882 ông làm việc tại Cục trắc đạc địa chất Ấn Độ và thực hiện các nghiên cứu về cổ sinh học động vật có xương sống ở bắc Ấn Độ (đặc biệt là khu vực Kashmir). Từ năm 1882 tới năm 1896 ông làm việc tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên London. Ông là người chịu trách nhiệm lập danh lục các hóa thạch thú, bò sát và chim cho Bảo tàng này. Sau đó cho tới năm 1913 ông làm việc tại Phòng trưng bày động vật có vú. Năm 1893, ông tới Argentina để khảo sát hóa thạch động vật có vú tại đây. Một năm sau, tức năm 1894, ông trở thành thành viên của Hiệp hội Hoàng gia London và từ năm 1898 tới năm 1900 là người đứng đầu Hội đồng động vật của Hiệp hội.
Lydekker cũng là người có ảnh hưởng trong khoa học địa sinh học. Năm 1895 ông vạch ra ranh giới địa sinh học xuyên qua Indonesia, được biết đến như là đường Lydekker, chia tách Wallacea ở phía tây ra khỏi Australia-New Guinea ở phía đông.
Ông đã được trao Huy chương Lyell năm 1902.
Một số tác phẩm
- Geology of Kashmir (Địa chất Kashmir)
- Indian Tertiary Vertebrata (Động vật có xương sống kỷ đệ Tam Ấn Độ)
- A Manual of Palaeontology (Cẩm nang cổ sinh vật học), 1889, đồng tác giả với Henry Alleyne Nicholson (1844-1899).
- The Wild Animals of India, Burma, Malaya, and Tibet (Động vật hoang dã của Ấn Độ, Myanma, Malaya và Tây Tạng)
- The Great and Small Game of Neurope, North and Weste Asia, and America (Trò chơi lớn và nhỏ của châu Âu, Bắc và Tây Á, và châu Mỹ)
- Catalogues of Fossil Mammals (Danh lục hóa thạch thú), 1885-1887, 5 quyển
- Reptiles and Birds in the British Museum (Bò sát, chim tại Bảo tàng Anh), 1888-1891, 5 quyển.
- An Introduction to the Study of Mammals (Nhập môn nghiên cứu động vật có vú), 1891, đồng tác giả với William Henry Flower (1831-1899).
- Royal Natural History (Lịch sử tự nhiên hoàng gia), London, Frederick Warne & Co, 1893-1896, một công trình bao gồm 6 quyển.
- Wildlife of the World (Động vật hoang dã thế giới), 3 quyển, xuất bản năm 1916 sau khi ông đã mất.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Richard Lydekker** (25/7/1849 tại London - 16/4/1915 tại Harpenden) là một nhà tự nhiên học, nhà địa chất kiêm nhà văn người Anh, đã viết một loạt sách về lịch sử tự nhiên. ## Tiểu
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
**Huy chương Lyell** là một giải thưởng khoa học có uy tín của Hội địa chất London, được trao hàng năm cho các nhà khoa học Trái Đất có những nghiên cứu xuất sắc trong
**Mèo báo** (danh pháp hai phần: _Prionailurus bengalensis_) là một loài mèo nhỏ thuộc chi _Prionailurus_ trong họ Mèo. Mèo báo phân bố ở Nam Á và Đông Á. Loài này được Kerr vào năm
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Henry Alleyne Nicholson** (11.9.1844 – 4.1.1899) là nhà động vật học và cổ sinh vật học người Anh. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Ông sinh tại Penrith, Cumbria, Anh, ngày 11.9.1844, là con của.
**Thằn lằn quỷ gai** (tên khoa học **_Moloch horridus_**) là một loài thằn lằn ở Úc còn được gọi là **thằn lằn gai**, **rồng gai** hay **thằn lằn Moloch**. Đây là loài duy nhất của
**Michael Rogers Oldfield Thomas**, FRS FZS (21 tháng 2 năm 1858 – 16 tháng 6 năm 1929) là một nhà động vật học người Anh. Thomas làm việc tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên về động
**Lợn trâu** (Danh pháp khoa học: _Entelodont_) hay còn gọi là **lợn sát thủ** là một họ lợn đã tuyệt chủng từ thời kỳ tiền sử. Chúng là động vật ăn tạp và là loài
**_Barilium_** là một chi khủng long iguanodontia ban đầu được mô tả như một loài _Iguanodon_ (_I. dawsoni_) bởi Richard Lydekker năm 1888, tên loài được đặt để vinh danh nhà khảo cổ nghiệp dư
**_Sarcolestes_** là một chi khủng long Ornithischia thuộc nhóm Ankylosauria, được phát hiện trong thành hệ Oxford Clay tại Anh. Loài điển hình và cũng là loài duy nhất là **_S. leedsi_**, mẫu gốc là
**Linh dương sừng thẳng tai rìa** (danh pháp ba phần: _Oryx beisa callotis_) là một phân loài của loài linh dương sừng thẳng Đông Phi. Đây là một trong những loài động vật sa mạc,
**Cu li chậm Borneo** (Danh pháp khoa học: _Nycticebus borneanus_) là một loài linh trưởng trong phân bộ Strepsirrhine và một loài trong chi Nycticebus có nguồn gốc Nam Trung đảo Borneo ở Indonesia. Trước