✨Raduga K-9

Raduga K-9

Raduga K-9 (tên ký hiệu của NATO AA-4 _Awl_) là một tên lửa không đối không tầm xa được Liên Xô phát triển vào cuối thập niên 1950. Nó được thiết kế bởi MKB Raduga (Phòng thiết kế chế tạo Raduga), một phòng thiết kế của Mikoyan-Gurevich. K-9 còn được biết đến với tên gọi K-155, và trong trang bị nó được gọi tên là R-38. Nó được dự định trang bị cho MiG Ye-152A, một phiên bản thí nghiệm 2 động cơ của Mikoyan-Gurevich MiG-21. MiG Ye-152 được trông thấy tại Tushino vào năm 1961, một mẫu của tên lửa K-9 được trông thấy cùng với MiG Ye-152.

Cả hai chưa bao giờ được đưa vào sản xuất.

Thông số kỹ thuật

*Chiều dài*: 5.2 m. Sải cánh: 1.8 m. Khối lượng: 400 kg. Đường kính: 305 mm. Tầm bay: 100 km. Hệ thống dẫn đường**: sóng vô tuyến.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Raduga K-9** (tên ký hiệu của NATO **AA-4 _Awl**_) là một tên lửa không đối không tầm xa được Liên Xô phát triển vào cuối thập niên 1950. Nó được thiết kế bởi MKB Raduga
**Raduga K-10S** (tên ký hiệu của NATO: AS-2 Kipper) là một loại tên lửa hành trình chống tàu siêu âm có trang bị đầu đạn hạt nhân, loại tên lửa này được bắt đầu phát
**MKB Raduga** (, có nghĩa là **Cục thiết kế Raduga**, ở đây _raduga_ có nghĩa đen là "cầu vồng") là một công ty hàng không Nga, có liên quan đến việc sản xuất nhiều hệ
Sau đây là **danh sách tên lửa** và các loại tên lửa. ## Danh sách tên lửa theo loại * **Tên lửa dẫn hướng thường dùng** ** Tên lửa không đối không ** Tên lửa
**Raduga Kh-20** là một loại tên lửa hành trình trang bị đầu đạn hạt nhân, được Liên Xô phát triển trong Chiến tranh Lạnh. Kh-20 được thiết kế để phóng từ trên không. ## Bối
**Raduga KSR-2** (tên ký hiệu của NATO: **AS-5 "Kelt"**) là một loại tên lửa hành trình được Liên Xô phát triển thay thế cho loại tên lửa KS-1 Komet (NATO:AS-1 "Kennel"). KSR-2 được phát triển
**Mikoyan-Gurevich Ye-152P** là mẫu máy bay chiến đấu thử nghiệm tiên tiến của Liên Xô, loại máy bay này được phát triển dựa trên MiG-21 và được dùng để thiết lập các kỷ lục bay
phải| Một tên lửa tầm dài không đối không [[AIM-54 Phoenix của Hải quân Hoa Kỳ phóng từ máy bay chiến đấu F-14 Tomcat.]] **Tên lửa không đối không** (air-to-air missile: **AAM**) là tên lửa
Tên ký hiệu của NATO cho loạt tên lửa không đối không là **AA**, với các vũ khí Xô Viết và Trung Quốc: ## Tên lửa không đối không của Liên Xô * AA-1 "Alkali"
**Sukhoi T-3** là một mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn thử nghiệm của Liên Xô trong thập niên 1950. Nó được thiết kế thử nghiệm để tạo ra mẫu máy bay siêu âm. ##
Mikoyan-Gurevich **MiG-19** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-19) (tên ký hiệu của NATO là "**Farmer**" - **Nông dân**) là máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ hai của Liên Xô, một chỗ ngồi,
SDK Máy bay MiG-15 và MiG-17 không người lái. SDK Tiếng Nga "Самолет-дублер Кометы СДК". Máy bay nghiên cứu thử nghiệm trong quá trình thiết kế tên lửa Kometa. (Kometa là phiên âm tiếng nga
**Tupolev Tu-22** (Tên hiệu NATO **Blinder**) là một máy bay ném bom và trinh sát phản lực Xô viết. Tu-22 thường bị nhầm với Tu-22M, loại máy bay hiện đại hơn được phát triển từ
Tên lửa hành trình Tomahawk của Hoa Kỳ **Tên lửa hành trình** hay **hỏa tiễn hành trình** (theo thuật ngữ tiếng Anh "_Cruise missile_") hay còn gọi là **tên lửa có cánh** (theo thuật ngữ
**Sukhoi Su-24** (tiếng Nga: **Су-24**) (tên ký hiệu của NATO **Fencer** - kiếm sĩ) là một máy bay cường kích ném bom của Liên Xô ra đời vào giữa những năm 1970. Nó có thể
thumb|upright=1.2|Các quốc gia hiện tại đang sử dụng công nghệ NTSC (xanh lá), [[SECAM (cam) và PAL (xanh dương)]] **_NTSC_** là tên viết tắt phỏng theo tên của **Ủy ban Hệ thống Truyền hình Quốc
**Kh-59 _Ovod**_ ( Овод 'Gadfly'; **AS-13 'Kingbolt**') là một loại tên lửa hành trình dẫn đường của Nga, với hệ thống đẩy nhiên liệu rắn hai tầng. **Kh-59M _Ovod-M_** (**AS-18 'Kazoo**') là một biến thể
**P-15 Termit** (tiếng Nga:П-15 "Термит") là loại tên lửa chống hạm được phát triển bởi viện thiết kế Raduga của Liên Xô những năm 1950. GRAU gọi thiết kế này là **4K40**, tên báo cáo