Trong hóa học lượng tử, quy tắc Slater cung cấp các giá trị số cho khái niệm điện tích hạt nhân hữu hiệu. Trong một nguyên tử mang nhiều điện tử (electron), mỗi điện tích không chịu tác động của toàn bộ điện tích dương của nhân - nó chỉ chịu tác động của một phần điện tích nhân do hiệu ứng chắn và sự che lấp điện trường tạo ra bởi các điện tử còn lại. Quy tắc Slater cung cấp một giá trị cho hằng số che lấp đối với mỗi điện tử, biểu thị bởi các ký tự s, S, hay σ, có liên quan tới điện tích hạt nhân thực tế (Z) và điện tích hạt nhân hữu hiệu (Zeff) như sau:
:
Quy tắc này được rút ra bằng phương pháp khoa học bán thực nghiệm bởi John Clarke Slater và được xuất bản trên các tài liệu khoa học vào năm 1930. Quy tắc Slater đã được dùng để ước tính năng lượng ion hóa, bán kính ion và độ âm điện.
Các giá trị của hằng số che lấp được cập nhật và cung cấp bởi Clementi và các tác giả khác. So với Slater, Clementi và Raimondi dùng phương pháp Hartree–Fock để xác định điện tích hạt nhân hữu hiệu và cho ra những kết quả chính xác hơn; trong đó giá trị điện tích hạt nhân hữu hiệu của các điện tử phân lớp d cao hơn nhiều so với các kết quả của Slater. Tuy nhiên sự đơn giản trong cách tính của Slater khiến quy tắc Slater vẫn được ưa chuộng trong việc ước đoán phỏng chừng giá trị của điện tích hạt nhân hữu hiệu., các điện tử được sắp xếp thành một chuỗi các nhóm theo thứ tự tăng dần của số lượng tử chính n, và đối với các điện tử có cùng giá trị n thì được xếp theo thứ tự tăng dần của số lượng tử xung lượng. Tuy nhiên các điện tử của phân lớp s và p sẽ được xếp chung nhóm với nhau. Ví dụ của việc xếp nhóm như sau:
:[1s] [2s,2p] [3s,3p] [3d] [4s,4p] [4d] [4f] [5s, 5p] [5d],...
Như vậy, việc tính toán hằng số che lấp (và từ đó suy ra điện tích hạt hữu hiệu) của một điện tử nằm trong lớp n tuân theo các quy tắc sau:
Sự hiện diện của các điện tử của các nhóm nằm sau nhóm đang xét gần như không ảnh hưởng gì đến hằng số che chắn của điện tử trong nhóm đang xét.
Mỗi điện tử khác nằm trong cùng nhóm với điện tử đang được xem xét sẽ đóng góp một giá trị là 0,35 vào hằng số che lấp của điện tử đang xem xét.
Nếu điện tử đang xét nằm ở phân lớp s hay p: mỗi điện tử các điện tử nằm ở lớp (n-1) sẽ đóng góp 0,85 vào hằng số che lấp của điện tử đang xem xét; còn mỗi điện tử nằm ở lớp (n-2) trở xuống sẽ đóng góp 1 vào hằng số che lấp.
Nếu điện tử đang xét nằm ở phân lớp d hay f: mỗi điện tử các điện tử nằm ở các lớp thấp hơn sẽ đóng góp 1 vào hằng số che lấp của điện tử đang xem xét.
Quy tắc Slater được viết theo dạng bảng:
Ví dụ
Tính điện tích hạt nhân hữu hiệu và hằng số che lấp của các điện tử trong nguyên tử sắt với điện tích hạt nhân là 26 và cấu hình điện tử là 1s22s22p63s23p63d64s2
:
Mục đích
Quy tắc này được Slater phát triển nhằm xây dựng nên một biểu thức phân tích đơn giản cho obitan nguyên tử của các electron trong nguyên tử. Cụ thể hơn, đối với mỗi electron trong nguyên tử, Slater muốn xác định hằng số che lấp (s) và số lượng tử hiệu dụng (n*) tỉ như
:
cung cấp một phương pháp xác định gần đúng cho hàm sóng của một điện tử đơn lẻ. Slater định nghĩa n theo quy tắc nếu n = 1, 2, 3, 4, 5, 6 thì lần lượt n = 1, 2, 3, 3.7, 4.0 và 4.2. Đó là một sự tùy chỉnh nhằm mục đích làm mức năng lượng nguyên tử có được sau tính toán ăn khớp với các kết quả thực nghiệm.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong hóa học lượng tử, **quy tắc Slater** cung cấp các giá trị số cho khái niệm điện tích hạt nhân hữu hiệu. Trong một nguyên tử mang nhiều điện tử (electron), mỗi điện tích
**Hiệu ứng lá chắn** miêu tả sự suy giảm về tác động của lực hút tĩnh điện giữa hạt nhân nguyên tử với điện tử (electron) của nó, xảy ra trong một nguyên tử _có
**Điện tích hạt nhân hữu hiệu** là điện tích tổng cộng mà một điện tử (electron) phải chịu trong một nguyên tử nhiều điện tử. Thuật ngữ "hữu hiệu" được dùng trong khái niệm này
phải|nhỏ|Một trong những bức ảnh "[[Ảnh tự chụp|tự sướng" gây tranh cãi được một con khỉ ở miền nhiệt đới tự chụp]] Các **bức ảnh tự sướng của khỉ** là một chuỗi các bức ảnh
**Paul Heyman Guy** là một nhóm đô vật chuyên nghiệp ở World Wrestling Entertainment do Paul Heyman quản lý và các thành viên Roman Reigns, Jimmy và Jey Uso, hiện thi đấu cho thương hiệu
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**_Người đẹp tóc mây_** () là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính 3D thuộc thể loại nhạc kịch và phiêu lưu của Mỹ năm 2010 cốt truyện phim kể về một nàng
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**Edward Uhler Condon** (2 tháng 3, 1902 – 26 tháng 3, 1974) là một nhà vật lý hạt nhân nổi tiếng người Mỹ, người tiên phong trong cơ học lượng tử và là người tham
**River Jude Phoenix** (23 tháng 8 năm 1970 – 31 tháng 10 năm 1993) là một diễn viên, nhạc sĩ và nhà hoạt động xã hội người Mỹ. Anh là anh trai của Rain Phoenix,
Trong vật lý tính toán và Hóa tính toán, phương pháp **Hartree–Fock** (**HF**) là phương pháp gần đúng cho việc xác định hàm sóng và năng lượng của một hệ lượng tử nhiều hạt trong
**The Nexus** hoặc **The** **New Nexus** là một nhóm đô vật chuyên nghiệp thi đấu cho World Wrestling Entertainment với thương hiệu _Raw_. Nhóm ban đầu bao gồm tất cả tám rookies của NXT Season
**Supergirl** là nhân vật siêu anh hùng hư cấu xuất hiện trong sách truyện tranh của Mỹ, phát hành bởi DC Comics. Supergirl được tạo ra với mục đích hỗ trợ cho Superman, nhân vật
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
Fanny tại Công viên - Sở thú Slater **Fanny** là một con voi châu Á thuộc giống cái. Nó sinh sống trong một sở thú nhỏ ở Pawtucket, Rhode Island, Hoa Kỳ phần lớn cuộc
**Glenn Thomas Jacobs** (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1967) là một đô vật chuyên nghiệp , người bán bảo hiểm, chính trị gia, doanh nhân và diễn viên người Mỹ. Là người theo đảng
**Hóa học lượng tử**, còn gọi là **hóa lượng tử**, là một ngành khoa học ứng dụng cơ học lượng tử để giải quyết các vấn đề của hóa học. Các ứng dụng có thể
**_Wicked_** (hay còn được gọi là **_Wicked: Phần Một_**) là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại kỳ ảonhạc kịch ra mắt vào năm 2024 do Jon M. Chu làm đạo diễn, với
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**_Brawl Stars_** là một trò chơi điện tử đấu trường chiến đấu trực tuyến nhiều người chơi,bắn súng anh hùng góc nhìn thứ ba được phát triển và phát hành bởi công ty trò chơi
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
Donald Jacob "Jake" Hager Jr.(sinh ngày 24 tháng 3 năm 1982), có chiều cao 1,96m là 1 đô vật chuyên nghiệp người Mỹ, từng là đô vật nghiệp dư, được ký kết với WWE nơi
Ngày **15 tháng 12** là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 16 ngày nữa là cuối năm. ## Sự kiện *533 – Tướng Belisarius đánh bại Vandals, dưới sự chỉ
**_Ngôi nhà trên núi_** (tiếng Anh: **Home on the Range**) là một bộ phim hoạt họa mang những đặc trưng truyền thống của hãng phim Walt Disney. ## Cốt truyện Với những con thú thuộc
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
**Elliot Budd Hopkins** (15 tháng 6 năm 1931 – 21 tháng 8 năm 2011) Ông sống chung với cha mẹ mình, Elliot B. Hopkins và Eleanor A. Hopkins, anh trai, Stuart, và chị gái, Eleanor.
**Công ty xe hơi Hyundai**, thường được viết tắt là **Hyundai Motors** ( ), và phổ biến được gọi là **Hyundai** là một công ty con trực thuộc tập đoàn Hyundai. Hiện nay, công ty
**John Felix Anthony Cena** (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1977) là đô vật chuyên nghiệp, rapper, diễn viên và người dẫn chương trình truyền hình người Mỹ. Anh hiện đang ký hợp đồng với