✨Quận Charleston, South Carolina

Quận Charleston, South Carolina

Quận Charleston là một quận thuộc tiểu bang Nam Carolina của Hoa Kỳ. Năm 2005, quận có dân số 330.368 người. Quận lỵ đóng ở Charleston.

Địa lý

Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có tổng diện tích 1,358 dặm Anh vuông (3.517 km²), trong đó, 919 dặm Anh vuông (2.379 km²) là diện tích đất và 440 dặm Anh vuông (1.139 km²) trong tổng diện tích (32,37%) là diện tích mặt nước.

Các quận giáp ranh

Quận Berkeley, Nam Carolina - Bắc Quận Georgetown, Nam Carolina - Đông bắc Quận Colleton, Nam Carolina - Tây Quận Dorchester, Nam Carolina - Tây bắc

Thông tin nhân khẩu

Theo cuộc điều tra dân số tiến hành năm 2000, quận này có dân số 309.969 người, 143.326 hộ, và 97.448 gia đình sinh sống trong quận này. Mật độ dân số là 338 người trên mỗi dặm Anh vuông (130/km²). Đã có 141,031 đơn vị nhà ở với một mật độ bình quân là 154 trên mỗi dặm Anh vuông (59/km²). Cơ cấu chủng tộc của dân cư sinh sống tại quận này gồm 61,9% người da trắng, 34,5% người da đen hoặc người Mỹ gốc Phi, 0,26% người thổ dân châu Mỹ, 1,12% người gốc châu Á, 0,06% người các đảo Thái Bình Dương, 0,99% từ các chủng tộc khác, và 1,16% từ hai hay nhiều chủng tộc. 2,40% dân số là người Hispanic hoặc người Latin thuộc bất cứ chủng tộc nào. 9,6% were of American, 9,5% English, 9,1% German và 7,6% người Ireland theo kết quả điều tra dân số năm 2000.

Có 123,326 hộ trong đó có 28,70% có con cái dưới tuổi 18 sống chung với họ, 43,20% là những cặp kết hôn sinh sống với nhau, 15,90% có một chủ hộ là nữ không có chồng sống cùng, và 37,20% là không gia đình. 28,30% trong tất cả các hộ gồm các cá nhân và 8,10% có người sinh sống một mình và có độ tuổi 65 tuổi hay già hơn. Quy mô trung bình của hộ là 2,42 còn quy mô trung bình của gia đình là 3,01,

Cơ cấu độ tuổi dân cư quận này như sau 23,70% dưới độ tuổi 18, 12,00% từ 18 đến 24, 30,30% từ 25 đến 44, 22,00% từ 45 đến 64, và 11,90% người có độ tuổi 65 tuổi hay già hơn. Độ tuổi trung bình là 34 tuổi. Cứ mỗi 100 nữ giới thì có 93,50 nam giới. Cứ mỗi 100 nữ giới có độ tuổi 18 và lớn hơn thì, có 90,50 nam giới.

Thu nhập bình quân hộ là $37.810, và thu nhập bình quân của một gia đình ở quận này là $47.139, Nam giới có thu nhập bình quân $32.681 so với mức thu nhập $25.530 đối với nữ giới. Thu nhập bình quân đầu người của quận là $21.393, Khoảng 12,40% gia đình và 16,40% dân số sống dưới ngưỡng nghèo, bao gồm 22,90% những người có độ tuổi 18 và 12,70% là những người 65 tuổi hoặc già hơn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quận Charleston** là một quận thuộc tiểu bang Nam Carolina của Hoa Kỳ. Năm 2005, quận có dân số 330.368 người. Quận lỵ đóng ở Charleston. ## Địa lý Theo Cục điều tra dân số
**Quận Dorchester** là một quận trong tiểu bang South Carolina. Theo điều tran dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có dân số 96.413. Năm 2005, Cục điều tra
**Quận Berkeley** là một quận thuộc tiểu bang Hoa Kỳ Nam Carolina. Theo điều tra dân số năm 2000, quận có dân số 142.651 người, dân số năm 2005 là 151.673 người, Quận lỵ đóng
**Quận Georgetown** là một quận trong bang South Carolina. Theo điều tra dân số năm 2000, quận có dân số 55.797 người; Năm 2005, Cục điều tra dân số Hoa Kỳ ước tính dân số
**Quận Colleton** là một quận trong tiểu bang South Carolina. Theo điều tra dân số năm 2000, quận có dân số 38.264 người (ước tính năm 2005 dân số là 39.605 người) người. Quận lỵ
right|thumb|Trung tâm Charleston ở [[The Battery (Charleston)|The Battery]] right|thumb|Các tòa nhà lịch sử ở trung tâm Charleston **Charleston** là thành phố lớn thứ nhì của tiểu bang Hoa Kỳ Nam Carolina, phía đông giáp Đại
**South Carolina** () là một tiểu bang thuộc phía đông nam của Hoa Kỳ. Phía bắc giáp North Carolina, phía đông nam giáp Đại Tây Dương và phía tây nam giáp Georgia dọc theo sông
**Sân bay quốc tế Charleston** (mã IATA: CHS, mã ICAO: KCHS, mã FAA LID: CHS) là một sân bay hỗn hợp dân sự-quân sự ở Bắc Charleston, South Carolina. Nó có hai đường băng và
**Giải quần vợt Charleston Mở rộng 2022** (còn được biết đến với **Credit One Charleston Open 2022** vì lý do tài trợ) là một giải quần vợt nữ chuyên nghiệp thi đấu trên mặt sân
**Giải quần vợt Charleston Mở rộng 2023** (còn được biết đến với **Credit One Charleston Open 2023** vì lý do tài trợ) là một giải tennis nữ chuyên nghiệp thi đấu trên mặt sân đất
Trong chính quyền địa phương tại Hoa Kỳ, một **quận-thành phố thống nhất** (_consolidated city–county_) là một thành phố và một quận nhập vào với nhau thành một khu vực thẩm quyền thống nhất. Như
**USS _Andres_ (DE-45)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Laffey_ (DD-724)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**MUSC Health Women's Open 2021** là một giải quần vợt trong WTA Tour 2021 thi đấu trên mặt sân đất nện màu xanh lá cây ở Charleston, South Carolina, Hoa Kỳ. Giải đấu diễn ra
**USS _Tatum_ (DE-789/APD-81)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu tá Hải quân
**USS Schroeder (DD-501)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _McKee_ (DD-575)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ
**USS _Mustin_ (DD-413)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _William C. Lawe_ (DD-763)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Ray K. Edwards_ (APD-96)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-237**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải
**USS _Vesole_ (DD-878)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Manley_ (DD-940)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Willard Keith_ (DD-775)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của
**USS _Ammen_ (DD-527)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Robinson_ (DD-562)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Gherardi_ (DD-637/DMS-30)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Edgar G. Chase_ (DE-16)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Clemson_ (DD-186/AVP-17/AVD-4/APD-31)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất và tiếp tục phục vụ
**USS _Blair_ (DE-147/DER-147)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Sellstrom_ (DE-255/DER-255)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Van Valkenburgh_ (DD-656)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Wadsworth_ (DD-516)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Sigourney_ (DD-643)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Douglas H. Fox_ (DD-779)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Soley_ (DD-707)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Ellyson_ (DD-454/DMS-19)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Kretchmer_ (DE-329/DER-329)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Swenning_ (DE-394)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Gyatt_ (DD-712/DDG-712/DDG-1)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Bassett_ (APD-73)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Charles Lawrence_ của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được chế tạo như là chiếc
**USS _Worden_ (DD-288)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
**USS _Hobson_ (DD-464/DMS-26)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Odax_ (SS-484)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Trumpetfish_ (SS-425)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _James C. Owens_ (DD-776)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Robinson_ (DD-88)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sang đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai được
**USS _Gatling_ (DD-671)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Philip_ (DD/DDE-498)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Clarence K. Bronson_ (DD-668)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Claxton_ (DD-571)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ