✨Charleston, South Carolina
right|thumb|Trung tâm Charleston ở [[The Battery (Charleston)|The Battery]] right|thumb|Các tòa nhà lịch sử ở trung tâm Charleston
Charleston là thành phố lớn thứ nhì của tiểu bang Hoa Kỳ Nam Carolina, phía đông giáp Đại Tây Dương. Thành phố có diện tích là 405,5 km² và dân số là 120 083 người (2010). Nó là thủ phủ của hạt Charleston khi hạt này được thành lập năm 1901 . Tên gốc của thành phố này vào năm 1670 là Charles Towne. Nó chuyển đến vị trí hiện tại (Oyster Point) từ vị trí tại bờ tây sông Ashley (Albemarle Point) vào năm 1680. Đến năm 1783 thì thành phố mang tên như hiện nay. Vào năm 1690, Charleston là thành phố lớn thứ năm tại Bắc Mỹ . Nó vẫn nằm trong số mười thành phố lớn nhất Hoa Kỳ theo thống kê năm 1840 .
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|Trung tâm Charleston ở [[The Battery (Charleston)|The Battery]] right|thumb|Các tòa nhà lịch sử ở trung tâm Charleston **Charleston** là thành phố lớn thứ nhì của tiểu bang Hoa Kỳ Nam Carolina, phía đông giáp Đại
**South Carolina** () là một tiểu bang thuộc phía đông nam của Hoa Kỳ. Phía bắc giáp North Carolina, phía đông nam giáp Đại Tây Dương và phía tây nam giáp Georgia dọc theo sông
**Quận Charleston** là một quận thuộc tiểu bang Nam Carolina của Hoa Kỳ. Năm 2005, quận có dân số 330.368 người. Quận lỵ đóng ở Charleston. ## Địa lý Theo Cục điều tra dân số
**Quận Dorchester** là một quận trong tiểu bang South Carolina. Theo điều tran dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có dân số 96.413. Năm 2005, Cục điều tra
**Quận Berkeley** là một quận thuộc tiểu bang Hoa Kỳ Nam Carolina. Theo điều tra dân số năm 2000, quận có dân số 142.651 người, dân số năm 2005 là 151.673 người, Quận lỵ đóng
**Quận Georgetown** là một quận trong bang South Carolina. Theo điều tra dân số năm 2000, quận có dân số 55.797 người; Năm 2005, Cục điều tra dân số Hoa Kỳ ước tính dân số
**Quận Colleton** là một quận trong tiểu bang South Carolina. Theo điều tra dân số năm 2000, quận có dân số 38.264 người (ước tính năm 2005 dân số là 39.605 người) người. Quận lỵ
**Sân bay quốc tế Charleston** (mã IATA: CHS, mã ICAO: KCHS, mã FAA LID: CHS) là một sân bay hỗn hợp dân sự-quân sự ở Bắc Charleston, South Carolina. Nó có hai đường băng và
**Giải quần vợt Charleston Mở rộng 2023** (còn được biết đến với **Credit One Charleston Open 2023** vì lý do tài trợ) là một giải tennis nữ chuyên nghiệp thi đấu trên mặt sân đất
**Giải quần vợt Charleston Mở rộng 2022** (còn được biết đến với **Credit One Charleston Open 2022** vì lý do tài trợ) là một giải quần vợt nữ chuyên nghiệp thi đấu trên mặt sân
**MUSC Health Women's Open 2021** là một giải quần vợt trong WTA Tour 2021 thi đấu trên mặt sân đất nện màu xanh lá cây ở Charleston, South Carolina, Hoa Kỳ. Giải đấu diễn ra
**USS _Laffey_ (DD-724)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**USS _Tiru_ (SS-416)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**William Rankin Patton** (sinh ngày 14/6/1954) là nam diễn viên, người lồng tiếng truyện người Mỹ. ## Thời thơ ấu Patton sinh ra ở Charleston, South Carolina, là anh cả trong một gia đình có
**USS _William C. Lawe_ (DD-763)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**Xa lộ Liên tiểu bang 26** (tiếng Anh: _Interstate 26_ hay viết tắt là **I-26**) là một xa lộ liên tiểu bang đông-tây (theo mã số chẳn là đông-tây nhưng chiều thực tế của nó
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1860** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 19, được tổ chức vào ngày 6 tháng 11 năm 1860. Trong một cuộc
**Danh sách các vùng có khí hậu cận nhiệt đới** này liệt kê cụ thể các địa điểm được coi là thuộc vùng cận nhiệt đới. Cận nhiệt đới là các khu vực địa lý
**USS _Ray K. Edwards_ (APD-96)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-237**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải
**USS _Manley_ (DD-940)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Vesole_ (DD-878)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Willard Keith_ (DD-775)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của
**USS _Gherardi_ (DD-637/DMS-30)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Edgar G. Chase_ (DE-16)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Clemson_ (DD-186/AVP-17/AVD-4/APD-31)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất và tiếp tục phục vụ
**USS _Ammen_ (DD-527)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Robinson_ (DD-562)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Blair_ (DE-147/DER-147)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Sellstrom_ (DE-255/DER-255)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Andres_ (DE-45)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Douglas H. Fox_ (DD-779)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Soley_ (DD-707)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Van Valkenburgh_ (DD-656)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Wadsworth_ (DD-516)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Sigourney_ (DD-643)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Ellyson_ (DD-454/DMS-19)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Kretchmer_ (DE-329/DER-329)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Swenning_ (DE-394)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Gyatt_ (DD-712/DDG-712/DDG-1)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Bassett_ (APD-73)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Charles Lawrence_ của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được chế tạo như là chiếc
**USS _Worden_ (DD-288)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
Các cuộc phản đối chống lại Donald Trump đã xảy ra trên khắp nước Mỹ trong năm 2015 và 2016 trong chiến dịch tranh cử tổng thống Hoa Kỳ 2016 và sau chiến thắng của
**USS _Hobson_ (DD-464/DMS-26)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Odax_ (SS-484)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Trumpetfish_ (SS-425)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Fogg_ (DE-57/DER-57)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Trung úy Hải quân
**USS _John M. Bermingham_ (DE-530)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Robinson_ (DD-88)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sang đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai được
**USS _Gatling_ (DD-671)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Philip_ (DD/DDE-498)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ