✨Pseudobalistes

Pseudobalistes

Pseudobalistes là một chi cá biển trong họ Cá nóc gai (Balistidae).

Lịch sử

Chi này được Pieter Bleeker thiết lập năm 1865 như là một phân chi của chi Balistes; với 2 loài là Balistes (Pseudobalistes) viridescensBalistes (Pseudobalistes) flavimarginatus.

Năm 1866, Bleeker gán Pseudobalistes viridescens làm loài điển hình của phân chi Pseudobalistes, nhưng ở thời điểm năm 2022 thì người ta vẫn coi Pseudobalistes viridescens là danh pháp đồng nghĩa sớm của Balistoides viridescens (Bloch & Schneider, 1801) - loài điển hình của chi Balistoides Fraser-Brunner, 1935, vì thế nó không thể là loài điển hình của chi/phân chi Pseudobalistes. Các tác giả sau này, như Matsuura (1980) coi Pseudobalistes là một chi độc lập, với loài điển hình là Pseudobalistes flavimarginatus.

Các loài

Hiện tại có 3 loài được ghi nhận:

  • Pseudobalistes flavimarginatus (Rüppell, 1829)
  • Pseudobalistes fuscus (Bloch & J. G. Schneider, 1801)
  • Pseudobalistes naufragium (D. S. Jordan & Starks, 1895)

Phát sinh chủng loài

Nghiên cứu của McCord et al. (2016) cho rằng chi Pseudobalistes là đa ngành trong cây phát sinh chủng loài của họ Balistidae. Cụ thể thì:

  • P. fuscusP. naufragium lồng sâu trong chi Balistes thuộc nhánh 1;
  • P. flavimarginatus có quan hệ chị em với Balistoides viridescens, cùng nhau chúng tạo thành nhánh có quan hệ chị-em với chi Xanthichthys thuộc nhánh con 2.1 của nhánh 2; trong khi loài còn lại của chi BalistoidesBalistoides conspicillum có quan hệ chị-em với Balistapus undulatus, cùng nhau chúng tạo thành nhánh chị-em với chi Melichthys và cuối cùng chúng tạo thành nhánh chị-em với Odonus niger thuộc nhánh con 2.2 của nhánh 2.

Nếu các nghiên cứu tiếp theo xác nhận kết quả này thì Pseudobalistes như là một chi độc lập sẽ đúng như cách hiểu của Bleeker (1865, 1866) và bao gồm P. viridescens như là loài điển hình cùng P. flavimarginatus; trong khi chi Balistapus Tilesius, 1820 sẽ bao gồm B. undulatus (Park, 1797) như là loài điển hình và Balistoides conspicillum = Balistapus conspicillum (Bloch & Schneider, 1801), còn Balistoides sẽ được coi là đồng nghĩa muộn của Pseudobalistes. Hai loài P. fuscusP. naufragium sẽ được chuyển trả lại chi Balistes như tên gọi gốc mà các nhóm tác giả (tương ứng là Bloch & Schneider, 1801 và Jordan & Starks, 1895) đã đặt cho chúng.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Pseudobalistes fuscus_**, thường được gọi là **cá bò đốm vàng** hay **cá bò sọc lam**, là một loài cá biển thuộc chi _Pseudobalistes_ trong họ Cá nóc gai. Loài này được mô tả lần đầu
**_Pseudobalistes flavimarginatus_**, thường được gọi là **cá bò viền vàng**, là một loài cá biển thuộc chi _Pseudobalistes_ trong họ Cá nóc gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ##
**_Pseudobalistes_** là một chi cá biển trong họ Cá nóc gai (Balistidae). ## Lịch sử Chi này được Pieter Bleeker thiết lập năm 1865 như là một phân chi của chi _Balistes_; với 2 loài
**Cá bò đá** (tên khoa học **_Pseudobalistes naufragium_**) là loài cá cá nóc gai lớn nhất. Loài này có ở các ám tiêu và trên đáy cát ở đông Thái Bình Dương từ Baja California
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
nhỏ|phải|Một con cá bò hòm **Cá bò** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ một số loài cá và họ cá khác nhau. Phần lớn trong số các loài cá bò này nằm ở
**Rạn san hô Apo** là một loạt các rạn san hô có diện tích 34 km vuông, trong vùng biển Sulu của tỉnh Tây Mindoro, Philippines. Nó chính là hệ thống rạn san hô đá ngầm