phải|Hình họa phổi.
Phổi (hay Phế) là một bộ phận trong cơ thể với vai trò chính yếu là trao đổi các khí - đem oxy từ không khí vào tĩnh mạch phổi, và carbon dioxide từ động mạch phổi ra ngoài. Ngoài ra phổi cũng có một số khả năng thứ yếu khác, giúp chuyển hóa một vài chất sinh hóa, lọc một số độc tố trong máu. Phổi cũng là một nơi lưu trữ máu.
Cơ thể học
Trong con người, phổi gồm có hai buồng phổi nằm bên trong lồng ngực, được bao bọc bởi các xương sườn chung quanh, phía dưới có cơ hoành ngăn giữa phổi và các cơ quan trong bụng như gan, dạ dày, lá lách. Giữa hai buồng phổi là khí quản (1) - là ống dẫn khí chính. Khí quản phân ra hai nhánh phế quản chính (2) (3). Quả tim nằm giữa hai phổi (trung thất), hơi trệch về bên trái.
Buồng phổi bên trái có 2 thùy (trái-trên (5a), trái-dưới (5b)), bên phải có 3 thùy (phải-trên (4a), phải-giữa (4b) và phải-dưới (4c)). Mỗi buồng phổi có một phế quản chính, một động mạch (8) và hai tĩnh mạch - những ống dẫn này chia như nhánh cây chi chít từ lớn ở giữa ngực (trung thất) đến cực nhỏ phía ngoài cùng của buồng phổi - kèm theo là các dây thần kinh và mạch bạch huyết.
Những ống dẫn khí lớn hơn như khí quản và phế quản lớn được nhiều vành sụn giữ cho cứng và có ít cơ trơn. Bên trong các ống có lát màng tế bào tiêm mao và một lớp màng nhầy mỏng trên các tế bào này. Chất nhầy giữ bụi, hạt phấn và các chất bẩn khác. Qua chuyển động của tiêm mao, chất bẩn bám theo màng nhầy được đẩy lên và đưa vào thực quản nuốt xuống dạ dày theo nước miếng.
Hệ thống hô hấp
nhỏ|260x260px|Hoạt động phổi của một con gấu đang thở trong lúc bị mổ
Sơ lược
Hệ hô hấp có hai phần, "hô hấp ngoại" là giai đoạn phổi hấp thụ O2 từ không khí bên ngoài vào cơ thể và thải CO2 ra. "Hô hấp nội" là giai đoạn trao đổi O2 và CO2 tại các tế bào trong cơ thể.
Hệ "hô hấp ngoại" gồm có hai lá phổi, như hai túi hơi được kéo ra - để hút hơi vào; và bóp lại - để đẩy hơi ra; bởi một dàn khung bơm. Dàn khung này là bộ xương lồng ngực và cơ hoành, cử động nhịp nhàng theo co bóp của các cơ xương ngực và cơ hoành, dưới sự điều khiển của một số tế bào đặc biệt trong não. Trong tình trạng thư giãn, con người hít thở 12-15 lần một phút; mỗi lần thở 500 mililít không khí (nghĩa là khoảng 6-8 L mỗi phút); 250 mL O2 đi vào cơ thể và 200 mL CO2 trở ra.
Trong hơi thở ra có nhiều chất khí thải từ trong cơ thể - khoa học có thể xét nghiệm được khoảng 250 loại khí khác nhau từ hơi thở con người, thí dụ methane (từ ruột); rượu (khi uống rượu), acetone (khi nhịn ăn), v.v.
Áp suất của các khí
Áp suất của một hỗn hợp nhiều khí khác nhau tương đương với tổng số áp suất tạo bởi riêng từng loại khí trong hỗn hợp đó. Không khí (khô) có 20,98 % O2; 0,04% CO2; 78,06% N2 và 0,92% các loại khí trơ khác (như agon và heli). Tại cao độ ở mặt biển, áp suất không khí là 760 mmHg (1 atm). Do đó, áp suất riêng ("phân áp") của O2 là 760 × 0,21 = 160 mmHg; của CO2 là 760 × 0,0004 = 0,3 mmHg; của N2 là 760 × 0,79 = 600 mmHg. Khi tính thêm độ ẩm của nước, tỉ lệ của các khí này sẽ giảm xuống phần nào. Áp suất của hơi nước ở nhiệt độ con người là 47 mmHg. Khi vào đến phổi, sau khi quân bình hóa với hơi nước, áp suất của từng loại khí (P) sẽ trở thành như sau: PO2 = (760 - 47) × 0,21 = 149 mmHg; PN2 = (760 - 47) × 0,79 = 564 mmHg và PCO2 = 0,3 mmHg.
Hệ thống phế quản - phế nang
phải|1: Khí quản. 2: Động mạch. 3:Tĩnh mạch. 4: Ống phế nang. 5: Phế nang. 6: Khuyết tim phổi trái. 7: Mao quản. 8: Phế quản tam cấp. 9: Phế quản thứ cấp. 10: Phế quản sơ cấp. 11: Thanh quản.
Từ phế quản sơ cấp đến phế nang, hệ thống dẫn khí chia nhánh khoảng 23 lần. Trong đó 16 lần chia đầu tạo ra các nhánh của phế quản (không có trao đổi khí trong khúc này) và 7 lần sau có phế nang và có hiện tượng khí di chuyển hai chiều giữa phế nang và máu. Thiết diện của phế quản khi đầu là 2,5 cm². Sau nhiều lần chia nhánh, thiết diện của các ống dẫn tăng vọt lên, thiết diện của toàn thể các phế nang - lên đến gần 12.000 cm². Vì vậy mà vận tốc di chuyển của khí nhanh tại phế quản và rất chậm tại các tiểu phế quản và phế nang.
Con người có 300 triệu phế nang. Mỗi phế nang có nhiều mạch máu li ti bọc chung quanh. Những bong bóng cực nhỏ này nếu trải đều ra sẽ có diện tích bề mặt là 70 m². Đây là diện tích của các màng cực mỏng dùng để di chuyển khí giữa phế nang và máu.
Màng của phế nang gồm hai loại tế bào. Loại 1 mỏng tạo phần chính của màng phế nang. Loài 2 dày, tiết chất hoạt hóa bề mặt. Ngoài ra còn các tế bào phụ khác như bạch huyết cầu với nhiệm vụ miễn nhiễm và "làm sạch" môi trường.
Cơ động hô hấp
Các thể tích phổi
Trung bình cả hai phổi chứa được khoảng 6 lít không khí, nhưng chỉ một phần nhỏ của dung tích này được sử dụng khi thở bình thường. Cần phân biệt hai khái niệm dung tích phổi (lung capacity) và thể tích phổi (lung volume), thể tích phổi là các thay đổi về mặt thể tích khi hô hấp, dung tích phổi là sự kết hợp của các thể tích phổi khác nhau. Các giá trị này phụ thuộc vào chủng tộc, độ tuổi và chiều cao. Sau khi thu thập các dữ liệu trong cộng đồng, dựa vào tuổi, chiều cao, cân nặng người ta có thể ước lượng các thông số hô hấp bình thường của một cá nhân.
Dưới đây là các thông số cơ bản cho một người châu Âu, khoảng 70 kg và có chiều cao thông thường:
- Dung tích toàn phổi (Total lung capacity, TLC) = 6 L. Thể tích của các khí trong phổi sau khi đã thở vào tối đa.
- Dung tích sống (Vital capacity, VC) = 4.8 L. Lượng khí thở ra hết sức sau khi đã hít vào hết sức.
- Thể tích khí lưu thông (Tidal volume, TV) = 500 mL. Lượng khí hít vào hoặc thở ra khi hít thở bình thường.
- Thể tích khí cặn (Residual volume, RV) = 1.2 L. Lượng khí còn lại trong phổi sau khi thở ra tối đa.
- Thể tích dự trữ thở ra (Expiratory reserve volume, ERV) = 1.2 L. Lượng khí có thể thở ra tiếp sau khi thở ra bình thường.
- Thể tích dự trữ hít vào (Inspiratory reserve volume, IRV) = 3.6 L. Lượng khí có thể hít thêm vào sau khi hít vào bình thường.
- Dung tích cặn chức năng (Functional residual capacity, FRC = ERV + RV) = 2.4 L. Lượng khí còn lại trong phổi sau khi thở ra bình thường.
- Dung tích hít vào (Inspiratory capacity, IC) = là thể tích hít vào tối đa sau khi thở ra bình thường.
- Khoảng chết giải phẫu = 150 mL. Thể tích chứa bởi các ống dẫn khí.
giữa|Dung lượng phổi|nhỏ
Các cơ hô hấp
Ngoài cơ hoành là cơ quan trọng nhất cho cả quá trình hô hấp, tham gia vào quá trình hít vào và thở ra các cơ tham gia hô hấp được biết đến như sau:
Các cơ hít vào gồm có:
- Cơ ức đòn chũm: Cơ này thực hiện nâng xương ức lên phía trên.
- Cơ gian sườn trước: Nâng các xương sườn.
- Cơ bậc thang: Nâng hai xương sườn trên cùng.
- Cơ gian sườn ngoài: Kéo khung sườn ra phía ngoài.
Các cơ thở ra gồm có:
- Cơ thẳng bụng: Có chức năng kéo các xương sườn phía dưới đồng thời ép các phủ tạng trong khoang bụng để đẩy cơ hoành lên.
- Cơ liên sườn trong: Có nhiệm vụ kéo các xương sườn xuống phía dưới.
Khoảng chết
Là khoảng mà lượng không khí nằm trong đường ống dẫn khí. Ở đây không xảy ra sự trao đổi khí. Trung bình cứ 500ml khí được đưa vào phổi thì 150ml khí nằm trong khoảng chết, 350ml khí còn lại nằm trong phế nang mới tham gia trao đổi khí.
Những căn bệnh về phổi
nhỏ|phải|Hình quang tuyến chụp phổi
- Suyễn
- Viêm phế quản mạn Khí thũng và các bệnh do thuốc lá gây ra gọi chung là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Nghẽn mạch phổi
- Nhiễm trùng phổi, Viêm phổi, Phù phổi
- Ung thư phổi
- Tràn khí màng phổi
- Tràn dịch màng phổi
- Xơ nang
- Tăng áp lực động mạch phổi
- Viêm đường hô hấp cấp
- COVID-19
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học và thống kê, một **phân phối xác suất** hay thường gọi hơn là một **hàm phân phối xác suất** là quy luật cho biết cách gán mỗi xác suất cho mỗi khoảng
\; \exp\left(-\frac{\left(x-\mu\right)^2}{2\sigma^2} \right) \!| cdf =| mean =| median =| mode =| variance =| skewness = 0| kurtosis = | entropy =| mgf =| char =| **Phân phối
**Phân phối sản phẩm** (còn được biết đến trong tiếng Anh đơn giản là **place** hoặc **Product distribution**) là một trong 4 yếu tố của marketing. Phân phối là một tiến trình mà cung cấp
Một **bản phân phối ****Linux** (thường được gọi tắt là **distro**) là một hệ điều hành được tạo dựng từ tập hợp nhiều phần mềm dựa trên hạt nhân Linux và thường có một hệ
**Tràn máu màng phổi** là sự tích tụ máu trong khoang màng phổi. Triệu chứng cơ năng của tràn máu màng phổi gồm đau ngực và khó thở, trong khi triệu chứng thực thể (triệu
**Ung thư phổi** là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **Phân phối Poisson** (Tiếng Anh: _Poisson distribution_) là một phân phối xác suất rời rạc cho biết xác suất xảy ra một số lượng sự kiện trong
phải|Hình họa phổi. **Phổi** (hay **Phế**) là một bộ phận trong cơ thể với vai trò chính yếu là trao đổi các khí - đem oxy từ không khí vào tĩnh mạch phổi, và carbon
**Cá phổi** là các loài cá thuộc về phân thứ lớp có danh pháp khoa học **_Dipnoi_**. Cá phổi được biết đến nhờ các đặc trưng nguyên thủy còn giữ lại được trong Liên lớp
Trong Lý thuyết xác suất và thống kê, **phân phối mũ** là một lớp của các phân bố xác suất liên tục. Chúng thường được dùng để mô hình thời gian giữa các biến cố
| cdf =| mean =| median =| mode =| variance = (ma trận hiệp phương sai)| skewness =0| kurtosis =0| entropy =| mgf =
**Viêm phổi** là một bệnh cảnh lâm sàng do tình trạng tổn thương tổ chức phổi (phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng) như phổi bị viêm, mà chủ
nhỏ|Jim Thorpe1912 Olympics **Decathlon** là một nội dung kết hợp trong điền kinh bao gồm mười nội dung điền kinh (bao gồm 4 môn chạy, 3 môn ném, và 3 môn nhảy), thi đấu trên
**Phân phối kỹ thuật số** (, hay phân phối nội dung, phân phối trực tuyến) là các dạng phân phối nội dung kỹ thuật số như âm thanh, video, sách điện tử, trò chơi video
**Tràn dịch màng phổi** hay **hội chứng tràn dịch màng phổi** là tình trạng tích tụ dịch (có thể là máu, dịch hoặc khí) trong khoang trống giữa phổi và thành ngực vượt quá mức
**Bệnh bụi phổi amiăng - asbestosis** là tình trạng viêm lâu dài và gây sẹo phổi do sợi amiăng. Các triệu chứng có thể bao gồm khó thở, ho, thở khò khè và đau ngực.
**Khoang màng phổi** là không gian chứa đầy chất lỏng mỏng giữa hai màng phổi (được gọi là nội tạng và thành phần) của mỗi phổi. Một màng phổi là một màng huyết thanh mà
**Viêm phổi do vi khuẩn** là một loại viêm phổi do nhiễm vi khuẩn. ## Phân loại ### Gram dương _Streptococcus pneumoniae_ () là nguyên nhân vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm phổi ở
nhỏ|Máy biến áp phân phối gắn cực 50 kVA **Phân phối điện** là giai đoạn cuối cùng trong việc cung cấp năng lượng điện; nó mang điện từ hệ thống truyền tải điện đến người
**SUSE Linux** ( or ; ) là một hệ điều hành máy tính. Nó được xây dựng từ mã nguồn của Linux kernel và phân phối cùng với các phần mềm hệ thống và và
**Hình thành phôi vị** là một giai đoạn sớm trong sự phát triển phôi của hầu hết các động vật, trong đó phôi nang đơn lớp được tổ chức lại thành một cấu trúc nhiều
**Phôi nang** là một cấu trúc được hình thành trong sự phát triển sớm của động vật có vú, chứa khối tế bào bên trong (_inner cell mass_, ICM) sau đó tạo thành phôi thai.
**Phôi dâu** (tiếng Anh: _morula_, tiếng Latinh: _morus:_ quả dâu tằm) là một giai đoạn của phôi chứa 16-32 tế bào (gọi là nguyên bào phôi - _blastomere_) trong một cái vỏ nằm trong màng
thumb|Eo-veo-lớp (Alveolus là phế nang) **Bệnh phổi phế nang**, là một nhóm bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến phế nang của phổi. ## Nguyên nhân Bệnh phổi phế nang có thể được chia thành cấp
**Dập phổi**, là một vết bầm tím của phổi, gây ra bởi chấn thương ngực. Do chấn thương nên tạo ra tổn thương mao mạch, máu và các chất lỏng khác tích tụ trong mô
thumb|Xơ phổi giai đoạn cuối không rõ nguồn gốc, lấy từ một [[khám nghiệm tử thi. Chú thích thêm trong ảnh: Bệnh phổi kẽ giai đoạn cuối. Bức ảnh khám nghiệm phổi bị xơ phổi
**Phù phổi** (tiếng Anh: **Pulmonary edema**) là tích tụ dịch trong mô và phế nang của phổi. Nó gây giảm sự trao đổi khí và có thể dẫn đến suy hô hấp. Nguyên nhân do
**Ung thư biểu mô tế bào lớn của phổi có khối u hình que** (_Large cell lung carcinoma with rhabdoid phenotype_, LCLC-RP) là một dạng mô học hiếm gặp của ung thư phổi, hiện được
**Bệnh phổi tắc nghẽn** là một loại bệnh hô hấp đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở. Nhiều bệnh tắc nghẽn phổi là do hẹp (tắc nghẽn) của phế quản nhỏ hơn và phế quản
nhỏ|phải|Một cặp đôi ở loài vượn **Giao phối ngoại đôi** (tiếng Anh: _Extra-pair copulation_, viết tắt: _EPC_) hay **giao phối ngoài cặp** là một hành vi giao phối ở động vật một cách lăng nhăng
thumb|Sơ đồ của [[hệ hô hấp]] **Bệnh phổi do rượu** là bệnh về phổi do sử dụng rượu quá mức. Thuật ngữ 'bệnh phổi do rượu' không phải là một chẩn đoán y khoa thường
**Hai môn phối hợp** (biathlon) là môn thể thao mùa đông gồm trượt tuyết băng đồng và bắn súng. ## Lịch sử Theo _Encyclopædia Britannica_, hai môn phối hợp "bắt nguồn từ truyền thống trượt
Một **nốt mờ phổi đơn độc** (**SPN**) hay **tổn thương hình đồng xu** là một khối trong phổi có đường kính nhỏ hơn 3 cm. Nó xuất hiện ngẫu nhiên trong khoảng 0.2% phim X-quang và
**Xơ phổi** hay **sẹo phổi** là một bệnh về đường hô hấp trong đó sẹo được hình thành trong các mô phổi, dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp. Sự hình thành
**Bệnh phổi nghề nghiệp** là các tình trạng bệnh phổi liên quan đến nghề nghiệp, hoặc liên quan đến công việc. Bệnh do các chất mà một người tiếp xúc trong nơi làm việc gây
nhỏ|Bebes12 008 **Hiện tượng đa phôi** là hiện tượng hai hoặc nhiều phôi phát triển từ một trứng được thụ tinh. Do các phôi tạo ra từ cùng một trứng, các phôi giống hệt nhau,
Trong kinh tế học, **phân phối** là cách mà tổng sản lượng, thu nhập hoặc của cải được phân phối giữa các cá nhân hoặc giữa các yếu tố sản xuất (như lao động, đất
**Cá phổi Tây Phi** (danh pháp khoa học: _Protopterus annectens_) là một loài cá phổi được tìm thấy tại Tây Phi. Nó đôi khi được gọi là **cá phổi Tana**. ## Mô tả Cá phổi
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, các phân phối hình học là một trong hai phân bố xác suất rời rạc:Phân phối xác suất của số X của thử nghiệm Bernoulli cần thiết
**Giao phối** là thuật ngữ sinh học chỉ về sự kết hợp của các sinh vật khác giới hoặc lưỡng tính, thường cho mục đích sinh sản hữu tính. Thuật ngữ giao phối còn được
**Rách phổi** là chấn thương ngực trong đó mô phổi bị rách hoặc bị cắt. Một chấn thương có khả năng nghiêm trọng hơn so với dập phổi, rách phổi liên quan đến sự phá
**Thể thao nhiều môn phối hợp** là loại hình thi đấu thể thao yêu cầu các vận động viên tham gia phải thi đấu nhiều môn thể thao khác nhau. ## Thể thao nhiều môn
Trong giải phẫu học cơ thể người, **màng phổi** là 2 lớp thanh mạc bao quanh phổi, gồm **màng phổi thành** che phủ mặt trong lồng ngực, mặt trên cơ hoành và các cấu trúc
phải|nhỏ|240x240px|**1** - phôi dâu, **2** - phôi nang nhỏ|240x240px|**1** - blastula, **2** - gastrula with blastopore; **orange** - ectoderm, **red** - endoderm **Phôi thai học** là một phân ngành của sinh học nghiên cứu về
{t(b-a)} \,\!| char = **Phân phối đều liên tục** là một phân phối mà xác suất xảy ra như nhau cho mọi kết cục của biến ngẫu nhiên liên tục. Phân phối đều liên
**Thực vật có phôi** (**_Embryophyta_**) là nhóm phổ biến và quen thuộc nhất của thực vật. Chúng bao gồm cây gỗ, cây hoa, dương xỉ, rêu và nhiều loại **cây xanh đất liền** khác. Tất
**Cá phổi Queensland** (_Neoceratodus forsteri)_, còn được gọi là **cá phổi Úc**, **cá hồi Burnett** và **barramunda**, là một thành viên của họ **Neoceratodontidae** và bộ **Ceratodontiformes**. Nó là một trong duy nhất sáu loài
**Áp xe phổi** là một dạng hoại tử hóa lỏng của mô phổi và hình thành các lỗ sâu (hơn 2 cm) có chứa mảnh vụn hoại tử hoặc chất lỏng do nhiễm vi khuẩn. Khoang
nhỏ|300x300px| Phế nang là các nhánh hình cầu có nguồn gốc từ tiểu phế quản. **Chất hoạt diện phổi** là một phức hợp lipoprotein hoạt động bề mặt (phospholipoprotein) được hình thành bởi các tế
**Cá phổi châu Phi** (Danh pháp khoa học: **_Protopterus_**) là một chi cá phổi được tìm thấy ở châu Phi, chi duy nhất thuộc họ **Protopteridae**. Cá phổi châu Phi gồm 4 loài cá có