✨Phân phối (kinh tế)

Phân phối (kinh tế)

Trong kinh tế học, phân phối là cách mà tổng sản lượng, thu nhập hoặc của cải được phân phối giữa các cá nhân hoặc giữa các yếu tố sản xuất (như lao động, đất đai và vốn). Trong lý thuyết chung về thu nhập quốc gia và sản phẩm quốc gia, mỗi đơn vị đầu ra tương ứng với một đơn vị thu nhập. Một cách sử dụng tài khoản quốc gia là để phân loại thu nhập nhân tố và đo lường phần tương ứng của họ, như trong Thu nhập quốc dân. Nhưng, nơi tập trung vào thu nhập của người hoặc hộ gia đình, việc điều chỉnh tài khoản quốc gia hoặc các nguồn dữ liệu khác thường được sử dụng. Ở đây, tiền lãi thường dựa trên phần thu nhập sẽ lên trên cùng (hoặc dưới cùng) x phần trăm hộ gia đình, x phần trăm tiếp theo, v.v. (được xác định bởi các điểm cắt cách đều nhau, ví dụ như các nhóm) chúng (toàn cầu hóa, chính sách thuế, công nghệ, v.v.).

Sử dụng mô tả, lý thuyết, khoa học và phúc lợi

Phân phối thu nhập có thể mô tả một yếu tố có thể quan sát được của một nền kinh tế. Yếu tố này đã được sử dụng như một đầu vào để kiểm tra các lý thuyết giải thích phân phối thu nhập, ví dụ lý thuyết vốn con người và lý thuyết phân biệt kinh tế (Becker, 1993, 1971).

Trong kinh tế học phúc lợi, một mức độ khả năng đầu ra khả thi thường được phân biệt với phân phối thu nhập cho những khả năng đầu ra đó. Nhưng trong lý thuyết chính thức về phúc lợi xã hội, các quy tắc phúc lợi xã hội để lựa chọn từ phân phối thu nhập và đầu ra khả thi là một cách thể hiện kinh tế học chuẩn tắc ở mức độ tổng quát cao.

Lý thuyết phân phối tân cổ điển

Trong kinh tế tân cổ điển, cung và cầu của từng yếu tố sản xuất tương tác trong các thị trường yếu tố để xác định sản lượng cân bằng, thu nhập và phân phối thu nhập. Nhu cầu nhân tố lần lượt kết hợp mối quan hệ năng suất cận biên của yếu tố đó trong thị trường đầu ra. Phân tích không chỉ áp dụng cho vốn và đất mà còn phân phối thu nhập trên thị trường lao động.

Mô hình tăng trưởng tân cổ điển cung cấp một tài khoản về cách phân phối thu nhập giữa vốn và lao động được xác định trong các thị trường cạnh tranh ở cấp độ kinh tế vĩ mô theo thời gian với sự thay đổi công nghệ và thay đổi quy mô của nguồn vốn và lực lượng lao động. Nhiều phát triển gần đây về sự phân biệt giữa vốn con người và vốn vật chất và giữa vốn xã hội và vốn cá nhân đã làm sâu hơn các phân tích về phân phối.

Số liệu thống kê

Vilfredo Pareto đề xuất phân phối thu nhập có thể được mô tả bằng luật quyền lực: hiện tại nó được gọi là phân phối Pareto.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong kinh tế học, **phân phối** là cách mà tổng sản lượng, thu nhập hoặc của cải được phân phối giữa các cá nhân hoặc giữa các yếu tố sản xuất (như lao động, đất
**Phân phối sản phẩm** (còn được biết đến trong tiếng Anh đơn giản là **place** hoặc **Product distribution**) là một trong 4 yếu tố của marketing. Phân phối là một tiến trình mà cung cấp
phải|nhỏ|250x250px| Phân phối của cải thế giới, GDP và dân số theo khu vực trong năm 2000. Được tạo bằng openoffice.org Calc. Dữ liệu thu được từ báo cáo của UNU-WIDER về phân phối tài
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
**Kinh tế** (Tiếng Anh: _economy_) là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
**Kinh tế thị trường** là mô hình kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Kinh tế học tân cổ điển** là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý
**Kinh tế học kinh doanh** là một lĩnh vực trong kinh tế học ứng dụng trong đó sử dụng lý thuyết kinh tế và phương pháp định lượng để phân tích doanh nghiệp và những
**Kinh tế học thông tin** là một nhánh của lý thuyết kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức hệ thống thông tin và thông tin ảnh hưởng đến một nền kinh tế và các
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
**Kinh tế học công cộng** là một chuyên ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về các hoạt động kinh tế của khu vực công cộng (hay khu vực nhà nước) cả ở tầm
**Luật pháp và Kinh tế** hay **phân tích khía cạnh kinh tế trong pháp luật** là việc áp dụng các lý thuyết kinh tế (đặc biệt lý thuyết kinh tế vi mô) để phân tích
**Kinh tế học gia đình** áp dụng các khái niệm kinh tế như sản xuất, phân công lao động, phân phối và ra quyết định cho nghiên cứu về gia đình. Nó cố gắng giải
**Kinh tế học tính toán** là một chuyên ngành nghiên cứu tại giao diện của khoa học máy tính, kinh tế và khoa học quản lý. Môn học này bao gồm mô hình hóa các
**Kinh tế học hôn nhân** bao gồm phân tích kinh tế về việc thành lập và chia tách hộ gia đình, về các quyết định sản xuất và phân phối trong hộ gia đình. Nó
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Hội đồng Tương trợ Kinh tế** (tiếng Nga: Совет экономической взаимопомощи _Sovyet Ekonomičeskoy Vzaimopomošči_, **SEV** (СЭВ, SEW); tiếng Anh: Council of Mutual Economic Assistance, **COMECON** hoặc CMEA), còn gọi là tổ chức hợp tác kinh
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Nền kinh tế nền tảng** (trong tiếng Anh gọi là **Platform Economy**) được hiểu là một phần của nền kinh tế mà tại đó các hoạt động kinh tế và xã hội được diễn ra
**Kinh tế kế hoạch** (còn được gọi là nền kinh tế kế hoạch tập trung hoặc nền kinh tế chỉ huy) là một nền kinh tế-xã hội trong đó Chính phủ và Nhà nước kiểm
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
Trong kinh tế học, **phân phối thu nhập** là cách thức tổng GDP của một quốc gia được phân chia thế nào trong dân số. Thu nhập và phân phối của nó luôn là mối
**Kinh tế chính trị** là một môn khoa học xã hội nghiên cứu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đặt trong mối quan hệ với chính trị dưới nhãn quan của chính trị
**Kinh tế ngầm** là một khu vực kinh tế nơi mà tất cả các hoạt động thương mại được tiến hành mà không có sự kiểm soát, thống kê của cơ quan nhà nước (thuế,
**Paraguay** là một nền kinh tế thị trường có khu vực kinh tế phi chính thức lớn. Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, song phân phối đất đai không bình
Karl Marx, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Marx - Lenin **Kinh tế chính trị Marx-Lenin** hay **kinh tế chính trị học Marx-Lenin** là một lý thuyết về kinh tế chính
**Kinh tế Mexico** là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đứng thứ 15 trên thế giới. Kể từ cuộc khủng hoảng 1994, chính phủ México đã có những cải cách đáng
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
**Kinh tế Cuba** là một nền kinh tế kế hoạch tập trung đang phát triển, do chính phủ kiểm soát mặc dù vẫn có một số lượng doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đáng kể
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
Nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học đã được đưa ra, bao gồm cả "những gì các nhà kinh tế học làm". Thuật ngữ trước đây của 'kinh tế học' là _kinh tế
**Phân phối kỹ thuật số** (, hay phân phối nội dung, phân phối trực tuyến) là các dạng phân phối nội dung kỹ thuật số như âm thanh, video, sách điện tử, trò chơi video
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Kinh tế Israel** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với mức độ công nghiệp hóa, kỹ nghệ cùng hàm lượng tri thức cao, đây là quốc gia có
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Kinh tế Việt Nam thời nhà Nguyễn** phản _ánh kết quả hoạt động của các_ ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương mại Việt Nam dưới sự cai trị của nhà Nguyễn thời kỳ
nhỏ|phải|Một chương trình nghị sự về an ninh kinh tế ở Mỹ **An ninh kinh tế** (_Economic security_) hay còn gọi là **An ninh tài chính** (_Financial security_) là tình trạng có thu nhập ổn
**Kinh tế học chính thống** là phần kiến thức, lý thuyết và mô hình kinh tế được giảng dạy bởi các trường đại học trên toàn thế giới, và thường được các nhà kinh tế
Hiện tượng **bong bóng kinh tế** (tiếng Anh: Economic bubble) là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường trong đó giá hàng hóa hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến một mức giá
nhỏ|phải|Một bản Kế hoạch kinh tế-xã hội (2007-2011) của Chính quyền Thái Lan **Kế hoạch kinh tế** (_Economic planning_) hay còn gọi là việc **lập kế hoạch kinh tế**, ở góc độ quản lý nhà