✨Pavel Mang
Pavel Mang (sinh ngày 7 tháng 6 năm 1978 tại Praha) là một diễn viên điện ảnh Tiệp Khắc và Cộng hòa Séc.
Tiểu sử và sự nghiệp
Phim đã tham gia
- Gánh xiếc Humberto (1988)
- Třetí táta (1988)
- Jízda králů (1989)
- Sáňkování není povoleno (1988)
- Mưa kim cương (1990)
- O Janovi a podivuhodném příteli (1990)
- O Radkovi a Mileně (1990)
- Hledání v bílém obdélníku (1991)
- Stalingrad (1992)
- Konec básníků v Čechách (1993)
- Dick Whittington (1993)
- Arabela se vrací aneb Rumburak králem Říše pohádek (1993)
- Aneta (1995)
- Princ z pohádky (1995)
- Hospoda (1996)
- O mrňavém obrovi (1996)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Pavel Mang** (sinh ngày 7 tháng 6 năm 1978 tại Praha) là một diễn viên điện ảnh Tiệp Khắc và Cộng hòa Séc. ## Tiểu sử và sự nghiệp ### Phim đã tham gia *
**Pavel I của Nga**, còn được chép là **Paul I** (; _Pavel Petrovich_) ( – ) là Hoàng đế Nga từ năm 1796 đến năm 1801. Trong triều đại mình, Pavel đã bãi bỏ nhiều
**Pavel Ivanovich Batov** (; - 19 tháng 4 năm 1985) là một tướng lĩnh cao cấp của Hồng quân trong Thế chiến thứ hai, hai lần Anh hùng Liên Xô. Batov đã chiến đấu trong
**_The Boy in the Striped Pyjamas_** (tiếng Việt: **_Chú bé mang pyjama sọc_**) là một tiểu thuyết của nhà văn người Ireland John Boyne (en), viết theo cách nhìn thế giới của một cậu bé
**Pavel Aleksandrovich Alekseyev** (; 10 tháng 12, 1888, Pechory, tỉnh Pskov - 23 tháng 2, 1942, Saratov ) là một tướng lĩnh Liên Xô, Trung tướng hàng không (1940). Ông là một trong những nạn
**Pavel Efimovich Dybenko** (tiếng Nga: _Павел Ефимович Дыбенко_; 16 tháng 2 năm 1889 - 29 tháng 7 năm 1938) là một nhà cách mạng Xô viết và là một sĩ quan hàng đầu của Hồng
thumb|Pavel Sukhoi **Pavel Osipovich Sukhoi** (tiếng Nga Павел Осипович Сухой) (22 tháng 7 năm 1895 - 15 tháng 9 năm 1975) là một tổng công trình sư thiết kế và chế tạo máy bay của
**Pavel Fyodorovich Batitsky** (; 1910 - 1984) là một nhà lãnh đạo quân sự Liên Xô được trao tặng danh hiệu Anh hùng Liên Xô năm 1965 và được thăng hàm Nguyên soái Liên Xô
**Pavel Artemyevich Artemyev** (; 1897 - 1979) là một nhà lãnh đạo quân sự Liên Xô, hàm Thượng tướng (1942). ## Tiểu sử Ông sinh ngày 29 (lịch cũ: 17) tháng 12 năm 1897 tại
**Pavel Ivanovich Bodin** (; 1900-1942) là một tướng lĩnh Hồng quân Liên Xô thời kỳ đầu Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại, hàm Trung tướng (1941). ## Tiểu sử Trong các tờ khai, Bodin đã
**Sophie Dorothee xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Sophie Dorothee von Württemberg_, tiếng Nga: _София Доротея Вюртембергская_; tiếng Anh: _Sophia Dorothea of_ _Württemberg_; tên đầy đủ: _Sophie Marie Dorothee Auguste Luise_; 25 tháng 10 năm 1759 –
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Luise xứ Baden** (tiếng Đức: _Luise von Baden_; tiếng Nga: _Луиза Баденская_; tiếng Anh: _Louise of Baden_; tên đầy đủ: _Luise Marie Auguste_; 24 tháng 1, năm 1779 – 16 tháng 5, năm 1826) còn
**Konstantin Pavlovich** (tiếng Nga: Константи́н Па́влович; 08 Tháng 5 năm 1779 (lịch cũ 27 tháng 4) - 27 tháng 6 năm 1831 (lịch cũ 15 tháng 6) là đại công tước của Nga và là
**Aleksey Nikolayevich của Nga** () ( – 17 tháng 7 năm 1918) là thái tử (_tsesarevich_) cuối cùng của Đế quốc Nga. Ông là con út và là người con trai duy nhất của Hoàng
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Mariya Nikolayevna của Nga** (Mariya Nikolayevna Romanova; tiếng Nga: Великая Княжна Мария Николаевна, ( – 17 tháng 7 năm 1918). Vào năm 1900 và sau đó, sinh nhật của cô diễn ra vào ngày 26
**Tatyana Nikolaevna của Nga** (Tatyana Nikolaevna Romanova) (Tiếng Nga Великая Княжна Татьяна Николаевна) (29 tháng 5 (OS) / 10 tháng 6 (NS) 1897- 17 tháng 7 năm 1918) (năm 1900 và sau đó, sinh nhật
**Nikolay Nikolayevich của Nga** (; 8 tháng 8 năm 1831– 25 tháng 4 năm 1891), hay còn được biết với tên **Nikolay Nikolayevich Cha** (), là người con thứ 6 đồng thời là con trai
**Yekaterina I Alekseyevna** (tiếng Nga: Екатери́на I Алексе́евна; 15 tháng 4 năm 1684 – 17 tháng 5 năm 1727), hay còn gọi với tên gọi **Yekaterina I**, là Nữ hoàng đầu tiên của Đế quốc
**Anastasia Nikolaevna của Nga** (tiếng Nga: Великая Княжна Анастасия Николаевна Романова, Velikaya Knyazhna Anastasiya Nikolayevna Romanova) ( – 17 tháng 7 năm 1918) là đứa con thứ tư cũng là con gái út của Sa
**Elizaveta Petrovna** (; - ), cũng được gọi là **Yelisavet** hay **Elizabeth**, là Nữ hoàng nước Nga từ năm 1741 đến khi qua đời năm 1762, tổng cộng 20 năm. Bà vẫn là một trong
**Anna Ioannovna** (tiếng Nga: Анна Иоанновна; 7 tháng 2 [lịch cũ 28 tháng 1] năm 1693 – 28 tháng 10 [lịch cũ 17 tháng 10] năm 1740), cũng được Nga hóa là **Anna Ivanovna** và
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Nikolai II của Nga** cũng viết là **Nicholas II** ( , phiên âm tiếng Việt là **Nicôlai II Rômanốp** hay **Ni-cô-lai II**) (19 tháng 5 năm 1868 – 17 tháng 7 năm 1918) là vị
**Dagmar của Đan Mạch** (26 tháng 11 năm 1847 – 13 tháng 10 năm 1928), sau khi lấy chồng thì sử dụng tên tiếng Nga **Mariya Feodorovna** (), là Hoàng hậu của Đế quốc Nga
**Đại vương công Konstantin Nikolayevich của Nga** (21 tháng 9 năm 1827 – 25 tháng 1 năm 1892) là người con thứ 5 và là con trai thứ của Sa hoàng Nikolai I của Nga
**Nikolai Aleksandrovich của Nga** (tiếng Nga: Николай Александрович) ( – ) là _tsesarevich_ tức Thái tử Nga từ năm 1855 đến năm 1865. Ông là con trai cả của Nga hoàng Alexander II và Marie
**Yekaterina II Đại đế** (tiếng Nga: Екатерина II Великая; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1729 – mất ngày 6 hoặc 17 tháng 11 năm 1796), đôi khi được viết là **Ekaterina II**, hay **Yekaterina
**Aleksandr III Aleksandrovich** ( – ) (, Aleksandr III Aleksandrovich) là vị Hoàng đế, hay Sa hoàng áp chót của đế quốc Nga từ ngày 13 tháng 3 năm 1881 tới khi qua đời năm
**Gánh xiếc Humberto** (tiếng Séc: _Cirkus Humberto_, tiếng Đức: _Zirkus Humberto_) là một bộ phim phiêu lưu của đạo diễn František Filip, ra mắt lần đầu năm 1988. Truyện phim dựa theo tiểu thuyết cùng
**Aleksandra Aleksandrovna của Nga** (30 tháng 8 năm 1842 – 10 tháng 7 năm 1849) là con cả và con gái đầu lòng của Aleksandr II của Nga và Marie Maximiliane xứ Hessen và Rhein.
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**_Kholop_** (; dịch nghĩa: **_Nông nô_**, tựa tiếng Anh: **_Son of a Rich_** hay **_Serf_**) là một bộ phim hài của Nga năm 2019 do Klim Shipenko đạo diễn. Cốt truyện kể về con trai
**Amalie Emmy Noether** (, ; ; 23 tháng 3 năm 1882 – 14 tháng 4 năm 1935) là một nhà toán học người Đức nổi tiếng vì những đóng góp nền tảng và đột phá
**Metro: Last Light** là trò chơi điện tử bắn súng góc nhìn thứ nhất kết hợp sinh tồn. Trò chơi là phiên bản nối tiếp của Metro 2033 có cốt truyện dựa trên cuốn tiểu
**Thượng phụ Nikon** (tiếng Nga: Никон, tiếng Nga cổ: Нїконъ; tên khai sinh: **Nikita Minin (Minov)** _Ники́та Ми́нин (Минов)_; 7 tháng 5 năm 1605 – 17 tháng 8 năm 1681) là Thượng phụ Moskva và
**Juventus Football Club** (từ , có nghĩa là _"tuổi trẻ"_; ), thường được gọi là **Juventus Turin**, **Juventus FC**, **Juventus**, **Juve** () là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Ý có trụ
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
nhỏ|267x267px| Logo tiêu đề của bộ phim **_The Boy in the Striped Pyjamas_** (phát hành với tên **_The Boy in the Striped Pajamas_** tại Bắc Mỹ; tạm dịch: _Chú bé mang pyjama sọc_) là một
**Trận chiến Sinop**, hay **Trận** **chiến tại Sinope**, là một trận hải chiến diễn ra vào ngày 30 tháng 11 năm 1853 giữa Đế quốc Nga và Đế chế Ottoman, trong giai đoạn mở đầu
**Sergey Pavlovich Korolyov** (Tiếng Nga: Сергей Павлович Королёв, tiếng Ukraina: Сергій Павлович Корольов) (12 tháng 1 năm 1907 – 14 tháng 1 năm 1966), thường gọi **_Sergey Korolyov_** hoặc **_Sergei Korolev_**, là một nhà khoa
**Hiệp sĩ Cứu tế** hay **Y viện Hiệp sĩ Đoàn** hay **Hiệp sĩ Y viện** (còn được gọi là _Giáo binh đoàn Tối cao của Thánh John của Jerusalem của Rhodes và của Malta, Hiệp
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Tiền đề của Cách mạng Tháng Hai năm 1917 ở Nga** - một tập hợp phức tạp các biến chuyển kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa trong và ngoài nước có mối
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
**Voskhod 2** (Bình minh-2) là sứ mệnh vũ trụ có người lái của Liên Xô tháng 3 năm 1965. Tàu vũ trụ Voskhod 3KD được thiết kế dựa trên các tàu vũ trụ Vostok trước
**Lev Davidovich Trotsky** hay **Leon Trotsky** (họ thật là **Bronstein**; – 21 tháng 8 năm 1940) là nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Do Thái gốc Nga – Ukraina,