nhỏ|phải|Páramo tại Colombia
Páramo là một hệ sinh thái thảo nguyên nhiệt đới của Tân thế giới. Páramo có mặt trên núi ở cao độ bên trên đường hạn lâm (khoảng 3.800 m trở lên) cho tới tận đường tuyết tuyến nơi tuyết phủ quanh năm (khoảng 5.000 m trở lên). Hệ sinh thái này bao gồm thung lũng và bình nguyên, về mặt địa hình chủ yếu do sông băng cấu tạo nên có thể xen kẽ ao hồ, đầm lầy và đồng cỏ ẩm ướt pha trộn với rừng thấp (vùng cây bụi). Khoảng 57% diện tích thuộc hệ sinh thái này nằm trong nước Colombia.
Vị trí
Páramo phổ biến nhất ở miền bắc dãy Andes, khoảng từ 11° vĩ bắc tới 4,5° vĩ nam, bao gồm mấy dải không liên tục giữa Cordillera de Mérida thuộc Venezuela và thung lũng Huancabamba ở miền bắc Ecuador. Ngoài ra còn có ba địa điểm khác có páramo: dãy núi Cuchumatanes ở Guatemala, Cordillera de Talamanca ở Costa Rica lan sang Panamá, và Sierra Nevada de Santa Marta ở Colombia. Páramo lớn nhất thế giới là Sumapaz, thuộc Colombia, cách Bogotá 30 km về phía nam. Một páramo điển hình và tương đối còn nguyên vẹn là trạm sinh học Guandera ở miền bắc Ecuador.
Sinh thái páramo chiếm khoảng 35.000 tới 77.000 km² trên thế giới. Hai con số chênh lệch nhau khá nhiều vì giới hạn páramo di dịch chứ không cố định. Sinh hoạt của con người như việc phá rừng, làm rẫy, chăn nuôi mục súc đã tác động đến đường hạn lâm trên núi khiến khó phân biệt giữa páramo tự nhiên và đồng cỏ do con người khai quang. Khu vực giáp với páramo cũng bị ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ sinh hoạt con người.
Thảo nguyên vùng núi cao nhiệt đới tương tự như páramo cũng có mặt trên các lục địa khác, chẳng hạn như dải đồng cỏ núi cao châu Phi, kéo dài từ Ethiopia và Uganda tới Kenya, Tanzania và Nam Phi. Với tầm vóc nhỏ hơn, New Guinea và Indonesia cũng có dạng sinh thái này.
Thảm thực vật
phải|Thảm thực vật páramo điển hình ven [[hồ Caricocha, Mojanda, Ecuador.]]
Sự xuất hiện cô lập và phân mảng của páramo trên các cao nguyên Andes hình thành nên mức độ hình thành loài cao và tính đặc hữu cực cao. Hệ sinh thái này chứa khoảng 5.000 loài thực vật khác nhau. Khoảng 60% số loài là đặc hữu, thích nghi với các điều kiện tự nhiên-hóa học và khí hậu cụ thể, chẳng hạn như áp suất khí quyển thấp, bức xạ tia cực tím mạnh và các tác động làm khô nhanh của gió. Thảm thực vật này bao gồm chủ yếu là các bụi cỏ, các cụm cây cỏ hình hoa thị sát mặt đất, các cây bụi thấp, thực vật đệm và các cụm cây cỏ hình hoa thị lớn dễ thấy, thuộc các chi Espeletia (họ Asteraceae) và Puya (họ Bromeliaceae).
Tại một số khu vực, gradient thảm thực vật theo độ cao là rõ nét. Trong khu vực cận dưới páramo, 2.500-3.100 m về cao độ, các cụm cây bụi và cây gỗ nhỏ xen kẽ với đồng cỏ. Các rừng mây rộng lớn có thể phát triển ở một số nơi, bao gồm các dạng cây gỗ nhỏ, vặn xoắn và xương xẩu với lá nhỏ và dày và nhiều loài thực vật biểu sinh. Trong khu vực páramo thật sự (3.100 - 4.100 m), các đồng cỏ chiếm ưu thế và các dải cây gỗ như Polylepis và Gynoxys chỉ xuất hiện tại các khu vực trú ẩn dọc theo các con suối. Khu vực cận trên páramo là một dải hẹp với thảm thực vật thưa thớt nằm giữa các đồng cỏ páramo và đường tuyết vĩnh cửu. Trong mọi dải thảm thực vật, các kiểu thảm thực vật phi địa đới (đầm lầy đệm, bãi lầy, thảm thực vật thủy sinh) xuất hiện tại các khu vực bằng phẳng và cực kỳ ẩm ướt.
WWF đã nhận dạng 5 kiểu khu vực sinh thái páramo khác biệt:
Páramo Trung Cordillera (Ecuador)
Páramo Cordillera de Merida (Venezuela)
Páramo Bắc Andes (Colombia và Ecuador), trong đó bao gồm cả Páramo Sumapaz (Colombia)
Páramo Santa Marta (Colombia)
Páramo Costa Rica hay páramo Talamanca (Costa Rica, Panama)
Vai trò kinh tế-xã hội
Mặc dù nằm trong khu vực hẻo lánh xa xôi với khí hậu ẩm ướt và lạnh lẽo, nhưng hoạt động của con người tại đây không phải là không phổ biến. Sự hiện diện của con người tại phần cao của dãy núi Andes có niên đại từ thời tiền sử, nhưng chủ yếu bị hạn chế trong việc chăn thả quảng canh nhiều loại gia súc gặm cỏ khác nhau. Tuy nhiên, páramo còn có một số vai trò môi trường khác. Vai trò quan trọng nhất là tích lũy cacbon hữu cơ và cung cấp nước. Các con sông bắt nguồn từ páramo có đặc trưng là có lưu lượng cơ sở ổn định và cao. Do các khó khăn trong việc khai thác nước ngầm nên nước bề mặt từ páramo được sử dụng nhiều trong cung cấp nước uống, tưới tiêu và cung cấp năng lượng (các nhà máy thủy điện).
nhỏ|phải|Páramo tại Colombia **Páramo** là một hệ sinh thái thảo nguyên nhiệt đới của Tân thế giới. Páramo có mặt trên núi ở cao độ bên trên đường hạn lâm (khoảng 3.800 m trở lên)
**María Euridice Páramo Fonseca** (sinh tại Bogotá, Colombia) là một nhà cổ sinh vật học và nhà địa chất người Colombia. Cô đã đóng góp cho ngành cổ sinh vật học ở Colombia trong các
**Bustillo del Páramo de Carrión** là một đô thị trong tỉnh Palencia, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 82 người.
**Villota del Páramo** là một đô thị trong tỉnh Palencia, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 409 người.
**Páramo de Boedo** là một đô thị trong tỉnh Palencia, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 107 người.
**Santa María del Páramo** là một đô thị trong tỉnh León, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006 (INE), đô thị này có dân số là 3156 người.
**Urdiales del Páramo** là một đô thị trong tỉnh León, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 614 người.
**Valdefuentes del Páramo** là một đô thị trong tỉnh León, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 388 người.
**Villadangos del Páramo** là một đô thị trong tỉnh León, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 1.018 người.
**Pozuelo del Páramo** là một đô thị trong tỉnh León, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 559 người.
**Roperuelos del Páramo** là một đô thị trong tỉnh León, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 737 người.
**Bercianos del Páramo** là một đô thị trong tỉnh León, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 769 người.
**Bustillo del Páramo** là một đô thị trong tỉnh León, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 1.668 người.
**Susinos del Páramo** là một đô thị trong tỉnh Burgos, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 115 người.
**Pedrosa del Páramo** là một đô thị trong tỉnh Burgos, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 103 người.
**Hươu sừng ngắn lông đỏ Ecuador** (_Mazama rufina_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Pucheran mô tả năm 1851. Đây là loài bản địa
**Hươu sừng ngắn thân lùn** (_Mazama chunyi_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Artiodactyla. Loài này được Hershkovitz mô tả năm 1959. Loài này có nguồn gốc từ vùng
**Gấu mèo mõm lợn núi phương Đông** hoặc **gấu mèo mõm lợn lùn phương Đông** (_Nasuella meridensis_) là một họ Gấu mèo nhỏ được tìm thấy trong rừng sương mù và páramo ở độ cao
**Lợn vòi núi** (danh pháp hai phần: **_Tapirus pinchaque_**) là một loài lợn vòi. Nó từng là loài nhỏ nhất trong số 5 loài lợn vòi, năm 2013, lợn vòi Kabomani được phát, hiện nay
Đây là danh sách các đô thị ở tỉnh Palencia thuộc cộng đồng tự trị Castile-Leon, Tây Ban Nha. Bản đồ đô thị ở Palencia {| class="wikitable sortable" !Tên !Dân số (2002)
**Bogotá**, tên chính thức **Bogotá, D. C.** (D.C. viết tắt của _Distrito Capital_, "quận thủ đô" hay "đặc khu") là thủ đô của Colombia, và cũng là thành phố lớn nhất quốc gia này với
**Alija del Infantado** là một đô thị trong tỉnh León, Castile và León, Tây Ban Nha. Thị trấn vốn có tên của Alija de los Melones và Alija del Infantado. Đô thị mất tên của
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
**Khu dự trữ sinh quyển Núi lửa Tacaná** () được thành lập năm 2006 là một khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận với bảo vệ khu vực tự nhiên quanh
**Mahatma Gandhi** (2 tháng 10 năm 1869 – 30 tháng 1 năm 1948), tên khai sinh là **Mohandas Karamchand Gandhi** (Devanagari: मोहनदास करमचन्द गांधी; Gujarati: મોહનદાસ કરમચંદ ગાંધી), là một vị anh hùng dân tộc
phải|Phế tích lâu đài tại Saldaña **Saldaña** là một đô thị trong tỉnh Palencia, Castile và León, Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích 131,95 km², dân số 3083 người (2007). Đô thị này
**Pérez Zeledón** là một tổng ở tỉnh San José thuộc Costa Rica. Tổng này có diện tích 1.905,51 km² (1), diện tích lớn thứ 8 trong số 81 tổng của quốc gia này. Dân số là
**Cordillera de Talamanca** hay **dãy núi Talamanca** là dãy núi chính ở đông nam Costa Rica nằm theo hướng tây-bắc đông-nam trước khi lan xuống miền tây Panamá. Sườn núi này cũng là đường phân
Đồng cỏ [[Nội Mông Cổ tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.]] [[Đồng cỏ Konza|Đồng cỏ cao Konza tại Flint Hills ở đông bắc Kansas.]] **Đồng cỏ** hay **thảo nguyên** (từ gốc Hán Việt của
**Họ Bướm giáp** (danh pháp khoa học: **_Nymphalidae_**) là một họ của khoảng 5.000 loài bướm phân bố khắp nơi trên thế giới. Chúng thường là các loài bướm có kích thước vừa và lớn.
**Họ Tiêu liêu** hoặc **họ Giỏ giẻ** (danh pháp khoa học: **_Troglodytidae_**) là một họ chim dạng sẻ, chủ yếu sinh sống trong khu vực Tân thế giới. Có khoảng 80 loài _tiêu liêu_ trong
**Teverga** (Asturian: **Teberga**) là một đô thị trong cộng đồng tự trị của Công quốc Asturias, Tây Ban Nha. ## Giáo khu *Alesga *Barrio *Carrea *La Focella *La Plaza *Páramo *Riello *Santianes *Taja *Torce *Urria
**_Polylepis hieronymi_** là một loài thực vật thuộc họ Rosaceae. Loài này có ở Argentina và Bolivia. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
**_Polylepis crista-galli_** là một loài thực vật thuộc họ Rosaceae. Đây là loài đặc hữu của Bolivia. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
**_Polylepis tarapacana_** là một loài thực vật thuộc họ Rosaceae. Loài này có ở Bolivia, Chile, Peru, và có thể cả Argentina. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống. ## Hình
**_Bomarea chimborazensis_** là một loài thực vật thuộc họ Alstroemeriaceae. Đây là loài đặc hữu của Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của chúng là đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất
**_Bomarea glaucescens_** là một loài thực vật thuộc họ Alstroemeriaceae. Đây là loài đặc hữu của Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và
**_Bomarea elegans_** là một loài thực vật thuộc họ Alstroemeriaceae. Đây là loài đặc hữu của Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và
**_Atelopus arthuri_** là một loài cóc trong họ Bufonidae. Chúng là loài đặc hữu của Ecuador. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận
**Tiêu liêu lau sậy** (danh pháp hai phần: **_Cistothorus platensis_**) là một loài chim thuộc Họ Tiêu liêu. Có khoảng 20 phân loài khác nhau được tìm thấy trên hầu hết các nước châu Mỹ.
**_Hypericum maguirei_** là một loài thực vật có hoa thuộc họ Clusiaceae. Loài này chỉ có ở Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của chúng là đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng