Padishah, Padshah, Padeshah, Badishah hay Badshah (theo tiếng Ba Tư پادشاه Pādeshāh) là một tước hiệu rất được trọng vọng, ráp từ hai chữ Ba Tư pād "chủ" và shāh "vua", có thể gọi là Vương chủ. Tước hiệu này được dùng bởi một số quốc trưởng của các nước nơi Hồi giáo là quốc đạo, bởi các nước này phần đông chịu nhiều ảnh hưởng của nền văn minh Ba Tư.
Theo từ điển Anh-Việt [http://vdict.com/padishah,1,0,0.html này], 'padishah' là "Pađisat", "vua (ở Ba-tư, Thổ Nhĩ Kỳ)".
Trong lịch sử
Các triều vua sau đây đã được gọi là Padishah:
- Các vị Shahanshah (Vua của các vua) của đế quốc Ba Tư.
- Các vị vua nhà Ottoman, cũng xưng là khalip và nhiều tước hiệu khác.
- Các vị vua nhà Mogul, cai trị phần lớn lãnh thổ tiểu lục địa Ấn Độ. Tại đấy tước hiệu này cũng được dùng theo tiếng Phạn là Patisaha.
Ngoài ra một số ông vua khác, trên những lãnh thổ bé hơn, tại Ấn Độ, Afghanistan, Tunisia,… cũng từng xưng là Padishah hay Badshah. Lãnh thổ nhỏ kỷ lục có lẽ là xứ Swat, chỉ là một thung lũng ở miền tây bắc Pakistan. Vua xứ này là Miangul Golshahzada Abdul Wadud đã tự xưng Badshah từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 3 năm 1926.[http://www.4dw.net/royalark/Pakistan/swat.htm]
Một số ông vua được gọi kèm với tước padishah một danh hiệu khác, như:
- Tipu Sultan, mệnh danh là con hổ vùng Mysore (1782 - 1799), từng là một kình địch của thực dân Anh. Ông đã xưng là Padshah và được gọi là Padshah bahadur. Bahadur theo tiếng Mông tộc và Hồi tộc có nghĩa là "dũng cảm".
- Ahmad Shah Durrani, mệnh danh là Padshah-i-Ghazi, Dur-i-Durran. Ghazi có nghĩa là "chiến thắng", Dur-i-Durran có nghĩa là "trân châu của những hạt trân châu". Ông đã cai trị vùng Afghanistan từ 1747 đến 1772.
Trong dân gian
Như nhiều tước hiệu khác, danh từ Padishah, với thời gian, cũng biến chuyển - có khi sai trại đi chút ít - thành họ của một số gia đình, quý tộc hay thường dân, chẳng hạn như họ Badi nay rất đông đúc ở Libya.
Trong tiểu thuyết
Trong bộ truyện khoa học giả tưởng Dune của nhà văn Frank Herbert, hoàng đế padishah Shaddam IV ngự trị trên một đế quốc bao gồm nhiều hành tinh. Tước hiệu tổng hợp "Hoàng đế Padishah" cũng thường được gọi cách khác là "Hoàng đế của Vũ trụ đã được biết" hay là "Hoàng đế của một triệu thế giới". Trong bộ truyện - đã được quay thành phim - này, Hoàng đế Padishah là chức thống lĩnh tối cao của loài người. Tuy nhiên, trong chính thể cai trị đế quốc đa hành tinh này, quyền của Hoàng đế Padishah bị chia bớt bởi cơ quan Spacing Guild quản lý ngân hàng và độc quyền chuyên chở trong không gian, dòng tu Bene Gesserit có khả năng tâm linh siêu phàm, và hội đồng quý tộc Landsraad.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Padishah**, **Padshah**, **Padeshah**, **Badishah** hay **Badshah** (theo tiếng Ba Tư **پادشاه** _Pādeshāh_) là một tước hiệu rất được trọng vọng, ráp từ hai chữ Ba Tư _pād_ "chủ" và _shāh_ "vua", có thể gọi là
**Vua** (chữ Nôm: 𤤰; chữ Hán: 君[Quân] ; tiếng Anh: monarch) là danh từ trung lập để chỉ nguyên thủ của các quốc gia theo chế độ quân chủ. Từ Hán-Việt tương đương của vua
**_Dune: Hành tinh cát_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Dune_**, hay còn gọi là **_Dune: Phần một_**) là phim điện ảnh sử thi khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2021 do Denis Villeneuve làm đạo
nhỏ|Sultan [[Mehmed II của đế quốc Ottoman]] **Sultan** (phiên âm tiếng Việt: _xun-tan_; tiếng Ả Rập: سلطان _Sultān_) là một tước hiệu chỉ vua của ở các xứ mà Hồi giáo được tôn là quốc
**Khalip** (tiếng Ả Rập , tiếng Anh: **caliph**, tiếng Pháp: **calife**) là vị chức sắc cao nhất đối với tín đồ Hồi giáo trên thế giới. Trong nhiều thế kỷ, khalip cũng giữ vai trò
**Abdul Mejid II** (còn được gọi là **Abdulmecid II**) (29 tháng 5 năm 1868 - 23 tháng 8 năm 1944) là một thành viên của nhà Ottoman nước Thổ Nhĩ Kỳ. Là con trai của
:**_Thổ hoàng** đổi hướng đến trang này, xem các nghĩa khác tại thổ hoàng (màu sắc) và làng Thổ Hoàng_ ## Bộ máy hành chính Từ năm 1299 đến 1922, các vua nhà Ottoman cai
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Selim I** (; 10 tháng 10, 1465 – 22 tháng 9, 1520) là vị vua thứ 9 của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1512 đến 1520. Ông là một vị vua tài ba
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
:_Xem các nghĩa khác tại Vương._ **Vương** (chữ Hán: 王; tiếng Anh: _King_ hoặc _Royal Prince_) hay **Chúa** là xưng vị hay tước vị của chế độ phong kiến Đông Á, đứng đầu một Vương
**_Emperor: Battle for Dune_** (tạm dịch: _Hoàng đế - Đại chiến Xứ Cát_) là một tựa game _Dune_ do hãng Westwood Studios phát triển và Electronic Arts phát hành vào ngày 12 tháng 6 năm
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Mariam-Uz-Zamani**, hay còn được gọi với cái tên phổ biến là **Jodha Bai** hoặc **Nandini**, (10 tháng 1 năm 1592 - ngày 19 tháng 5 năm 1677) là hoàng hậu của đế chế Mughal. Bà
**Ahmad Shah Bahadur**, hay còn được gọi là **Mirza Ahmad Shah** hoặc **Mujahid-ud-Din Ahmad Shah Ghazi** (23 tháng 12 năm 1725 – 1775), là vị hoàng đế (_padishah_) thứ 14 của Đế quốc Mogul và
Danh sách này không đầy đủ, nhưng liên tục được mở rộng và bao gồm **Các nhà thơ Ba Tư** cũng như các nhà thơ viết bằng tiếng Ba Tư tới từ Iran, Azerbaijan, I
**Franciszek Żmurko** (sinh ngày 18 tháng 7 năm 1859 tại Lviv - mất ngày 9 tháng 10 năm 1910 tại Warsaw) là một họa sĩ hiện thực người Ba Lan. Żmurko bắt đầu học vẽ