✨Núi Asama

Núi Asama

là một núi lửa phức hợp hoạt động tại trung bộ đảo Honshū của Nhật Bản. Đây là núi lửa năng hoạt nhất trên đảo Honshū. Đỉnh núi có độ cao trên mực nước biển, trên ranh giới giữa hai tỉnh Gunma và Nagano. Asama được xếp vào danh sách 100 núi nổi tiếng Nhật Bản (Nhật Bản bách danh sơn). Một lớp tàu tuần dương của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được đặt theo tên núi.

Địa chất

Núi Asama nằm tại nơi tiếp hợp của Cung Izu-Bonin-Mariana và Cung Đông Bắc Nhật Bản. Núi hình thành từ đá mafic không kiềm và nham tầng núi lửa có niên đại từ thế Pleistocene Muộn đến thế Holocene. Loại đá chủ yếu là andesit và dacite.

Các nhà khoa học từ Đại học Tokyo và Đại học Nagoya hoàn thành thí nghiệm dựng hình thành công lần đầu của họ về bên trong núi lửa vào tháng 4 năm 2007. Bằng cách dò các hạt bán nguyên tử gọi là muyon đi xuyên qua núi lửa sau khi đến từ không gian, các nhà khoa học có thể dần dựng hình bên trong núi lửa, tao ra các hình ảnh về các lỗ hổng mà thông qua đó dung nham đi sâu vào trong núi lửa.

Sườn phía đông của núi có một trạm quan trắc núi lửa do Đại học Tokyo điều hành.

Lịch sử phun trào

Đặc điểm địa chất của núi lửa được giám sát chặt chẽ bằng các địa chấn kế và máy quay phim ở vị trí chiến lược. Các nhà khoa học ghi nhận một loạt kết cấu đa dạng trong tro núi lửa lắng đọng trong khu vực trong một loạt vụ phun trào kể từ phun trào Tennin năm 1108.

Núi Asama phun trào vào đầu tháng 2 năm 2009, đưa tro lên cao đến , và thổi đá cao đến từ miệng núi lửa. Ghi nhận được tro rơi tại Tokyo, cách miệng núi lửa về phía đông nam. Vào ngày 16 tháng 2, ghi nhận được 13 trận động đất núi lửa và phun khói và tro thành một đám mây cao .

Núi Asama tiếp tục có các trận phun trào nhỏ, rung chấn trong tháng hai và duy trì cảnh báo cấp 3 (vùng nguy hiểm trong vòng quanh miệng núi lửa).

Có các trận phun tro nhỏ diễn ra tại núi lửa Asama trong tháng 8 năm 2008. Đây là hoạt động đầu tiên tại núi lửa kể từ năm 2004. Phun trào kiểu plinian kéo dài trong ba tháng, bắt đầu từ ngày 9 tháng 5 năm 1783, gây mưa đá bọt andesit, pyroclastic chảy, dung nham chảy, và mở rộng nón núi lửa. Phun trào cực độ bắt đầu vào ngày 4 tháng 8 và kéo dài trong 15 tiếng, với đá bọt rơi và pyroclastic chảy.

Miêu tả của Isaac Titsingh về phun trào núi Asama được xuất bản bằng tiếng Pháp sau khi ông mất, tại Paris vào năm 1820; và bản chuyển ngữ tiếng Anh được xuất bản tại Luân Đôn vào năm 1822. những quyển sách này dựa vào các nguồn tiếng Nhật; và đây là tác phẩm đầu tiên về thể loại này được phổ biến tại châu Âu và phương Tây.

Sức tàn phá của núi lửa làm trầm trọng thêm "Nạn đói lớn Tenmei". Phần lớn đất canh tác tại các khu vực Shinano và Kōzuke bị bỏ hoang hoặc sản xuất dưới mức trong 4-5 năm sau đó. Tác động của động đất là tệ hại do sau nhiều năm suýt bị đói hoặc bị đói thực sự, nhà cầm quyền và dân chúng đều không còn dự trữ gì. Đợt phun trào vào ngày 4 tháng 8 khiến 1.400 người thiệt mạng, cộng thêm 20.000 người thiệt mạng do nạn đói.

Phun trào Tennin

Núi Asama có đợt phun trào vào năm 1108 (Tennin 1), đây là chủ đề được khoa học hiện đại nghiên cứu. Các ghi chép cho thấy cường độ của đợt phun trào kiểu plinian này lớn gấp hai lần thảm họa Tenmei vào năm 1783.

Các đợt phun trào trong lịch sử

Núi Asama được thư thịch Nhật Bản chép là phun trào trong các năm: 2009, 2008, 2004, 2003, 1995, 1990, 1983, 1982, 1973, 1965, 1961, 1958–59, 1953–55, 1952, 1952, 1950–51, 1949, 1947, 1946, 1944–45, 1938–42, 1935–37, 1934, 1934, 1933, 1931–32, 1930, 1929, 1929, 1927–28, 1924, 1922, 1920–21, 1919, 1918?, 1917, 1916, 1915, 1914, 1909–14, 1908, 1908, 1907, 1907, 1906, 1905?, 1904, 1903, 1902, 1902, 1900–01, 1899, 1899, 1894, 1889, 1879, 1878?, 1875, 1869, 1815, 1803, 1803, 1783, 1779?, 1777, 1776, 1769, 1762, 1755, 1754, 1733, 1732, 1731, 1729, 1729, 1728, 1723, 1723, 1722, 1721, 1720, 1719, 1718, 1717, 1711, 1710, 1708–09, 1706, 1704, 1703, 1669, 1661, 1661, 1660, 1659, 1658, 1657, 1656, 1655, 1653, 1652, 1651, 1650?, 1649, 1648, 1648, 1647, 1645, 1644, 1609, 1605, 1604, 1600, 1598, 1597, 1596, 1596, 1595?, 1591, 1590, 1532, 1528, 1527, 1518, 1427?, 1281, 1108, 887, 685.

Hình ảnh

Image:Asama-yama.JPG|Núi Asama Image:Mt.Asama2 (From saku city).jpg|Núi Asama tháng 12 năm 2005 File:Mt.Asama (From onioshidashi).jpg|Núi Asama tháng 12 năm 2005 từ tỉnh Gunma Image:IMG Mt.Asama.JPG|Núi Asama năm 1999 từ tỉnh Nagano
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một núi lửa phức hợp hoạt động tại trung bộ đảo Honshū của Nhật Bản. Đây là núi lửa năng hoạt nhất trên đảo Honshū. Đỉnh núi có độ cao trên mực nước biển,
nhỏ|Đạn núi lửa hình dạng chuỳ kéo sợi của núi lửa Capelinhos ở đảo Faial, [[Açores|quần đảo Açores, Bồ Đào Nha.]] nhỏ|Đạn núi lửa của [[Nón núi lửa|nón bã núi lửa ở Khu bảo tồn
là một vườn quốc gia trong vùng Chūbu của hòn đảo chính Honshu, Nhật Bản đã hình thành xung quanh một số núi lửa đang hoạt động và không hoạt động. Nó trải dài trên
là một tỉnh thuộc vùng Kanto của đảo Honshu, Nhật Bản. Tỉnh lỵ là thành phố Maebashi. ## Địa lý Là một trong 8 tỉnh nội địa của Nhật Bản, Gunma là tỉnh xa nhất
là một tổ chức cộng sản vũ trang thuộc phái cánh tả mới của Nhật Bản, do Shigenobu Fusako thành lập vào năm 1971 và giải tán vào năm 2001. Tuy có nhân sự là
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
là vị Tướng Quân thứ 10 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông cai trị đất nước từ 1760 đến 1786. Ieharu là con trai cả của Tokugawa Ieshige, vị Tướng Quân thứ 9.
thumb|Đồng bằng Kantō thumb|Bản đồ Đồng bằng Kantō; Vịnh Tokyo có thể nhìn thấy bên dưới trung tâm của hình. **** là đồng bằng lớn nhất ở Nhật Bản, và nằm ở vùng Kantō miền
là một vườn quốc gia ở tỉnh Mie, Nhật Bản. Nó được đặc trưng bởi vùng bờ biển và các đảo nằm rải rác xung quanh vịnh. Địa hình ở đây còn có đồi núi
Ngày **5 tháng 8** là ngày thứ 217 (218 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 148 ngày trong năm. ## Sự kiện *25 – Lưu Tú xưng đế, tức Hán Quang Vũ Đế, mở
phải|Biểu tượng của thần đạo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một thần xã nhỏ **Thần đạo** (tiếng Nhật: 神道 _Shintō_) là tín ngưỡng tôn giáo truyền thống chủ yếu của người Nhật Bản. ## Tín
là một tuyến _shinkansen_ (đường sắt cao tốc) được liên kết vận hành bởi Công ty đường sắt Đông Nhật Bản (JR East) và Công ty đường sắt Tây Nhật Bản (JR West), kết nối
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
là một nghệ sĩukiyo-e Nhật Bản, nổi tiếng qua các bản in màu khắc gỗ và minh họa trên báo. Tác phẩm của ông hướng tới quá trìhh hiện đại hóa và Tây hóa thần
**Nagumo Chūichi** (, 25 tháng 3 năm 1887 - 6 tháng 7 năm 1944) là đại tướng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai, tướng tiên phong hàng đầu
là vị Thiên hoàng thứ 119 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại ông kéo dài từ năm 1780 đến 1817. ## Phả hệ Ông có tên thật là Morohito
**Thiên hoàng Shōkō** (称光天皇Shōkō-tennō) (12 tháng 5 năm 1401 – 30 tháng 8 năm 1428) là Thiên hoàng thứ 101 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm