là thành phố thủ phủ của tỉnh Niigata, Nhật Bản. Đây là thành phố lớn nhất của Nhật Bản bên phía Biển Nhật Bản. Niigata được công nhận là thành phố vào năm 1889. Trước đó, nó chỉ là một thị trấn. Ngày 1 tháng 4 năm 2007, thành phố được công nhận là đô thị quốc gia của Nhật Bản sau một thời gian bốn năm sáp nhập với các thành phố nhỏ xung quanh.
Thành phố Niigata, nơi con sông dài nhất Nhật Bản là Shinano đổ ra biển từng là một trong 5 hải cảng tự do mà mạc phủ Tokugawa đã phải mở cho phương Tây vào.
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, thành phố Niigata từng được Mỹ chọn làm một trong bốn thành phố để ném bom nguyên tử. Song do thời tiết nơi đây lúc đó không tốt và lại quá xa đối với máy bay Mỹ, nên thành phố đã thoát khỏi thảm họa bom nguyên tử.
Lịch sử
Quang cảnh thành phố Niigata và [[sông Shinano nhìn từ trên cao]]
Con người đã định cư ở khu vực Niigata từ thời kỳ Jōmon, mặc dù lúc đó vị trí đất liền hiện tại vẫn nằm dưới biển. Theo Nihonshoki, một pháo đài đã được xây dựng ở đây năm 647.
Trong thế kỷ 16, cảng Niigata được xây dựng ở cửa sông Shinano, trong khi thị trấn cảng mang tên Nuttari thì phát triển ở cửa sông Agano. Khu vực này phát triển thịnh vượng dưới quyền cai trị của Uesugi Kenshin, thời kỳ Sengoku.
Hệ thống kênh đào cũng đã được xây dựng trên đảo chính của Niigata vào thế kỷ 17. Trong thời gian này, diễn biến lòng dẫn của các sông Shinano và Agano thay đổi một cách từ từ cho đến khi nó đổ vào biển Nhật Bản tại cùng một vị trí. Khi đó, Niigata trở thành thị trấn cảng, phục vụ cho tất cả các tàu thương mại Nhật Bản đi trong vùng biển Nhật Bản.
Kênh đào Matsugasaki được xây dựng năm 1730 để làm thoát nước khu vực sông Agano, nhưng vào năm 1731, một trận lụt đã phá hủy kênh đào và làm cho nó trở thành dòng chảy chính của sông Agano hiện nay. Kéo theo đó là lưu lượng nước chảy vào cảng Niigata giảm, làm cho người ta tiến hành san lấp lấn biển và phát triển các khu vực trồng lúa.
Năm 1858, Niigata được xác định là một trong 5 cảng thương mại quốc tế theo Japan-U.S. Treaty of Amity and Commerce. Tuy nhiên, mức nước nông trong cảng đã làm trì hoãn việc mở cửa cảng này cho đến năm 1869. Cảng cũng phục vụ nơi neo đậu, buôn bán cho những người đánh cá ở tận phía bắc bán đảo Kamchatka để đánh bắt cá hồi và các loại các khác.
Năm 1886, cây cầu đầu tiên cầu Bandai được xây dựng qua sông Shinano nối liền các khu dân cư của Niigata ở phía đông và Nuttari ở phía tây. Niigata sáp nhập thêm Nuttari năm 1914.
Trong chiến tranh thế giới thứ 2, vị trí chiến lược của Niigata giữa thủ đô Tokyo và biển Nhật Bản làm cho nó trở thành điểm quan trọng trong việc chuyển tiếp những người đi lập nghiệp ở thuộc địa và quân lính đến châu Á lục địa, bao gồm cả Mãn Châu Quốc.
Năm 1945, khi chiến tranh gần kết thúc, Niigata là một trong bốn thành phố (với Hiroshima, Kokura (nay là một phần Kitakyushu), và Nagasaki) là địa điểm bị Mỹ chọn sẽ ném bom nguyên tử nếu Nhật Bản không đầu hàng. Chính quyền tỉnh Niigata đã yêu cầu người dân trốn chạy khi những tin đồn bị ném bom lan rộng, và thành phố trở nên trống vắng chỉ trong vài ngày.
Thành phố kết nghĩa
Niigata kết nghĩa với 6 thành phố:
- Galveston, Hoa Kỳ (1965)
- Khabarovsk, Nga (1965)
- Harbin, Trung Quốc (1979)
- Vladivostok, Nga (1991)
- Birobidzhan, Nga (2005)
- Nantes, Pháp (2009)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là thành phố thủ phủ của tỉnh Niigata, Nhật Bản. Đây là thành phố lớn nhất của Nhật Bản bên phía Biển Nhật Bản. Niigata được công nhận là thành phố vào năm 1889. Trước
là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 67.942 người và mật độ dân số là 900 người/km2.
là thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 81.526 người và mật độ dân số là 180 người/km2. Tổng diện
là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 134.446 người và mật độ dân số là 3.500 người/km2.
là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 180.345 người và mật độ dân số là 4.800 người/km2.
là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 43.437 người và mật độ dân số là 430 người/km2.
là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 72.804 người và mật độ dân số là 680 người/km2.
là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 75.069 người và mật độ dân số là 790 người/km2.
là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 54.546 người và mật độ dân số là 310 người/km2.
là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 160.656 người và mật độ dân số là 1.700 người/km2.
**Murakami** (tiếng Nhật: 村上市 Mu-la-kha-mi) là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản.
là một thành phố nằm tại Niigata, Nhật Bản. , thành phố có dân số ước tính 57.116 người, 20.020 hộ gia đình, mật độ dân số 223 người/km². Tổng diện tích là . ##
là thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 40.696 người và mật độ dân số là 210 người/km2. Tổng diện
là thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 49.820 người và mật độ dân số là 84 người/km2. Tổng diện
là thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 34.096 người và mật độ dân số là 220 người/km2. Tổng diện
**Đảo Sado** (tiếng Nhật: 佐渡島 hoặc 佐渡ヶ島 | _Sadogashima_) đồng thời là **Thành phố Sado** (佐渡市 | _Sado-shi_) trên biển Nhật Bản và thuộc tỉnh Niigata, ở vùng Chubu, Nhật Bản. Năm 2004, thành phố
là thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 40.765 người và mật độ dân số là 55 người/km². Tổng diện
là một đô thị đặc biệt thuộc tỉnh Niigata, vùng Chūbu, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 188.047 người và mật độ dân số
**Uonuma** (tiếng Nhật: 魚沼市 Ua-nu-ma) là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản.
**Tainai** (tiếng Nhật: 胎内市 Thai-nai) là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản.
là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản.
**Myōkō** (tiếng Nhật: 妙高市 Mi-dô-khô) là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản.
**Tsubame** (tiếng Nhật: 燕市 Chu-ba-me) là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản.
là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản.
**Sanjō** (tiếng Nhật: 三条市 Xan-chô) là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản.
**Mitsuke** (tiếng Nhật: 見附市 Mít-xu-khe) là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản.
là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản.
**Thái Bình** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Bình cũ, Việt Nam. Thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, quốc phòng... của tỉnh và
là một tỉnh giáp biển Nhật Bản thuộc tiểu vùng Hokuriku, vùng Chubu trên đảo Honshu. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Niigata. ## Hành chính Niigata có 20 thành phố bao gồm cả
, còn có biệt danh là , là một sân vận động đa năng ở thành phố Niigata, Nhật Bản. Đây là sân nhà của câu lạc bộ J2 League Albirex Niigata và là một
là một đô thị loại đặc biệt thuộc tỉnh Niigata, vùng Chūbu, Nhật Bản. Thành phố rộng 840,88 km², ở trung tâm của tỉnh, và có 280.480 dân (ước ngày 1/8/2008), đông thứ hai ở tỉnh
Sông Shinano, đoạn chảy qua [[niigata (thành phố)|thành phố Niigata]] **Sông Shinano** (tiếng Nhật: 信濃川 | _Shinano-gawa_; âm Hán Việt: Tín Nồng xuyên) dài 367 km là con sông dài nhất Nhật Bản. Sông Shinano
Cửa hàng sản phẩm TSUBAMESANJO, trực thuộc Hiệp hội xúc tiến thương mại Tsubame Sanjo, thành phố Sanjo, tỉnh Niigata, Nhật Bản.Tsubame- Sanjo là tên gọi của khu vực nằm ở vị trí gần như
Cửa hàng sản phẩm TSUBAMESANJO, trực thuộc Hiệp hội xúc tiến thương mại Tsubame Sanjo, thành phố Sanjo, tỉnh Niigata, Nhật Bản.Tsubame- Sanjo là tên gọi của khu vực nằm ở vị trí gần như
Cửa hàng sản phẩm TSUBAMESANJO, trực thuộc Hiệp hội xúc tiến thương mại Tsubame Sanjo, thành phố Sanjo, tỉnh Niigata, Nhật Bản.Tsubame- Sanjo là tên gọi của khu vực nằm ở vị trí gần như
Cửa hàng sản phẩm TSUBAMESANJO, trực thuộc Hiệp hội xúc tiến thương mại Tsubame Sanjo, thành phố Sanjo, tỉnh Niigata, Nhật Bản.Tsubame- Sanjo là tên gọi của khu vực nằm ở vị trí gần như
Cửa hàng sản phẩm TSUBAMESANJO, trực thuộc Hiệp hội xúc tiến thương mại Tsubame Sanjo, thành phố Sanjo, tỉnh Niigata, Nhật Bản.Tsubame- Sanjo là tên gọi của khu vực nằm ở vị trí gần như
Cửa hàng sản phẩm TSUBAMESANJO, trực thuộc Hiệp hội xúc tiến thương mại Tsubame Sanjo, thành phố Sanjo, tỉnh Niigata, Nhật Bản.Tsubame- Sanjo là tên gọi của khu vực nằm ở vị trí gần như
Cửa hàng sản phẩm TSUBAMESANJO, trực thuộc Hiệp hội xúc tiến thương mại Tsubame Sanjo, thành phố Sanjo, tỉnh Niigata, Nhật Bản.Tsubame- Sanjo là tên gọi của khu vực nằm ở vị trí gần như
**Vladivostok** (tiếng Nga: Владивосто́к) là thủ phủ và là trung tâm hành chính của Vùng liên bang Viễn Đông và Primorsky Krai thuộc Nga, nằm quanh vịnh Zolotoy Rog (tiếng Nga: Золотой Рог), gần biên
**Cáp Nhĩ Tân** là một địa cấp thị và thủ phủ của tỉnh Hắc Long Giang ở phía Đông Bắc Trung Quốc. Cáp Nhĩ Tân là thành phố đông dân thứ 8 của Trung Quốc
**Wŏnsan** (;hangul: 원산시; hanja: 元山市, Hán Việt: _Nguyên Sơn thị_) trước đây còn được gọi là **Wŏnsanjin** (元山津), **Port Lazarev**, và **Gensan** (元山), là một thành phố cảng và căn cứ hải quân nằm ở
là một thành phố thuộc tỉnh Gunma, Nhật Bản và là một đô thị loại đặc biệt của Nhật Bản từ 2007. Thành phố nằm ở khu vực trung tâm của đảo Honshū. Isesaki là
**Khabarovsk** (phiên âm tiếng Việt: **Kha-ba-rốp**; tiếng Nga: Хаба́ровск, phát âm tiếng Nga: [xɐˈbarəfsk]) là thành phố lớn nhất, trung tâm hành chính của vùng Khabarovsk, Nga. Thành phố này có cự ly 30 km so
là thành phố thuộc tỉnh Fukushima, Nhật Bản. Tính đên ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 44.760 người và mật độ dân số là 81 người/km2. Tổng diện
**Đô thị cấp quốc gia của Nhật Bản** (tiếng Nhật: 政令指定都市, romaji: _seirei shitei toshi_, Hán-Việt: _chính lệnh chỉ định đô thị_) là những đơn vị hành chính cấp hạt được Chính phủ Nhật Bản
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Tenchijin** (**天地人**, Hán-Việt: Thiên Địa Nhân) là phim truyền hình lịch sử thứ 48 trong chương trình Taiga Drama của đài NHK. Phim gồm 47 tập, được phát sóng từ ngày 4 tháng 1 năm
**Trường Đại học Quốc tế Nhật Bản** (kanji: 国際大学, rōmaji: _kokusai daigaku_, tên giao dịch tiếng Anh: _International University of Japan_, thường gọi tắt là IUJ) là một trường đại học tư thục nằm ở
nhỏ|420x420px|Bản đồ tuyến xe buýt dọc theo Tuyến Echigo (Giữa Ga Kashiwazaki và ga Raihai) nhỏ|442x442px|Bản đồ tuyến xe buýt dọc theo tuyến Echigo (giữa ga Izumozaki và ga Yoshida) là một tuyến đường sắt