Nhà thờ Đức Bà Paris (, 1831) là tiểu thuyết của văn hào Pháp Victor Hugo. Tác phẩm ra đời xuất phát từ việc tác giả muốn viết một cuốn tiểu thuyết về ngôi nhà thờ nổi tiếng ở thủ đô Paris (Pháp) vào năm 1828. Ông đã nhiều lần đến nhà thờ Đức bà Paris để ngắm kiến trúc cổ của ngôi nhà thờ và nảy ra ý tưởng viết một cuốn tiểu thuyết có tính chất lịch sử lấy bối cảnh Paris thời Trung cổ. Ông muốn ngôi nhà thờ cổ kính tráng lệ vượt lên trên thời gian và tất cả những biến cố. Tác phẩm đã thể hiện được sự vươn đến một tầm cao triết lý, qua cách mô tả một định mệnh đã dẫn các nhân vật gắn liền với ngôi nhà thờ này cho đến chỗ chết, chỗ hủy diệt. Chính cảm hứng bi quan này đã đem đến cho tác phẩm vẻ lớn lao và hoang dại. Tác phẩm xuất bản được chia làm 11 quyển.
Tóm tắt nội dung
Quyển 1-3
Bối cảnh lịch sử là ngày 6 tháng 1 năm 1482, ngày lễ hội của những người điên diễn ra ở Paris. Trong đại sảnh của pháp đình, công chúng đang xem một vở thánh kịch của Pierre Gringoire (một thi sĩ nghèo). Cô gái Bohémiens xinh đẹp Esméralda thì làm nghề múa rong ngoài phố trên quảng trường trước nhà thờ Đức bà. Hành động múa hát này đã bị gặp phải sự cấm đoán của phó Giám mục nhà thờ là Claude Frollo vốn được xem là một người đạo hạnh, uyên bác. Nhưng bản thân ông lại là một người rất cô đơn, xanh xao, u uất vì nếp sống tu hành. Hơn hết, ông đã bắt đầu thấy được hiểm họa sa vào địa ngục khi ông bắt đầu say mê cô gái múa rong. Ông đã cố gắng để thoát khỏi "địa ngục" ấy, nhưng cuối cùng bị tình yêu lôi kéo vĩnh viễn. Lễ hội tan, màn đêm buông xuống. Người kéo chuông nhà thờ Đức bà Quasimodo, kẻ dị hình, dị dạng, vừa mù, vừa thọt theo lệnh của phó Giám mục Claude Frollo mưu toan bắt cóc Esméralda. Nhưng đội tuần tra của đại úy Phoebus đã kịp giải cứu cô gái và bắt Quasimodo đi. Thi sĩ Gringoire lang thang lạc vào vương quốc ăn mày, suýt bị treo cổ, nhưng nhờ Esméralda nhận làm chồng theo luật lệ cái bang nên thoát chết. Tuy nhiên, cô chỉ nhận trên danh nghĩa để cứu mạng Gringoire vì lòng cô đã hoàn toàn hướng về đại úy Phoebus, người đã cứu cô.
Quyển 4-6
Vốn nhân từ, Esméralda bỏ qua vụ bắt cóc và đã đem nước cho Quasimodo uống trong lúc hắn bị xử phạt trên đài bêu vì tội bắt cóc và gây rối loạn ban đêm. Tâm hồn hoang dã của Quasimodo từ lâu không quen giao tiếp với thế giới con người, chỉ biết có cha nuôi là phó Giám mục Frollo, người đã đem hắn về nuôi khi hắn còn là một quái thai dị dạng bị bỏ trước cửa nhà thờ. Vẻ đẹp và tấm lòng của Esméralda đã làm thức tỉnh trái tim hoen rỉ của hắn. Quasimodo bắt đầu yêu, một tình yêu bất diệt không cần đền đáp.
Quyển 7
Esméralda yêu Phoebus một cách mù quáng, dù Phoebus thực chất chỉ là một gã sở khanh ăn chơi đàng điếm, đã có hôn thê là một tiểu thư quý tộc. Esméralda đã nhận lời hẹn hò của y tại một căn nhà trọ ở vùng ngoại ô. Phó Giám mục yêu Esméralda điên dại nên đã theo dõi rình mò đôi tình nhân, y đã không kìm chế được nỗi ghen tuông khi thấy Phoebus đang quyến rũ Esmeralda và hắn đã đâm Phoebus rồi bỏ trốn. Esméralda bị kết án vì hai tội: giết người và làm phù thủy.
Quyển 8-10
Esméralda bị kết án treo cổ, Quasimodo phá pháp trường để cứu Esméralda, đem cô vào trú ẩn an toàn trong nhà thờ Đức bà. Những người ăn mày đang nóng lòng chờ Esméralda nhưng không thấy cô trở lại đã tấn công vào nhà thờ để cứu cô. Quasimodo tưởng họ đến giết Esméralda nên tấn công và đẩy lùi những người ăn mày.
Quyển 11
Phó Giám mục Claude Frollo tuyệt vọng đến mức mất cả lý trí và nhân tính. Hắn phát hiện ra Esméralda đang trú ẩn trong nhà thờ nên đã ép buộc và đe dọa cô. Với sự che chở của Quasimodo, Esméralda vẫn sống bình an và vẫn yêu Phoebus. Frollo cho thi sĩ Gringoire đến để lừa cô ra ngoài, một mặt hắn lại báo cho bọn cảnh binh biết để truy bắt. Frollo đã đặt điều kiện buộc Esméralda phải ưng thuận mình, bằng không ông sẽ giao cô cho bọn cảnh binh đang truy đuổi cô ráo riết. Esméralda quyết chịu chết chứ không ưng thuận nên Frollo đã giao cô cho một bà ẩn tu điên dại đã tự chôn mình trong ngôi mộ lộ thiên từ khi đứa con gái của bà bị người Bohémien bắt cóc và để lại một đứa trẻ dị dạng (bà đã đem đứa trẻ dị dạng đó để trước thềm nhà thờ Đức bà, Frollo đã đem đứa trẻ về nuôi, đó là Quasimodo). Vì thế người ẩn tu này rất ghét bọn Bohémien nên Frollo nghĩ rằng Esméralda sẽ bị bà hành hạ cho đến chết. Nhưng sau đó, hai mẹ con đã nhận ra nhau nhờ vật kỷ niệm (đôi giày của trẻ con mà Esméralda luôn mang bên người là do mẹ làm cho). Cuối cùng, cảnh binh đã tìm được nơi ẩn nấp của hai mẹ con. Người mẹ hết sức bảo vệ con, nhưng Esméralda vẫn bị bắt đi và bà đã chết vì bị đập đầu xuống đất khi đang cố bảo vệ con khỏi giá treo cổ. Esméralda bị đem đi treo cổ một lần nữa. Quasimodo biết được đầu đuôi câu chuyện và khi chứng kiến tận nụ cười thâm độc của phó Giám mục khi thấy Esméralda bị đưa ra xử tử, đã xô Frollo ngã từ trên tháp chuông nhà thờ xuống đất. Sau đó, Quasimodo đã ôm xác Esméralda và chết trong hầm mộ. Tám tháng sau, ngôi mộ bị quật lên. Khi thấy 2 bộ xương, người ta đã định tách họ ra. Xương của Quasimodo tan thành bụi.
Chuyển thể
Phim
- Esmeralda (1905)
- The Hunchback of Notre Dame (1911)
- The Darling of Paris (1917)
- Esmeralda
- The Hunchback of Notre Dame (1923)
- The Hunchback of Notre Dame (1939)
- The Hunchback of Notre Dame (1956)
- The Hunchback of Notre Dame (1996)
- The Hunchback (1997)
- Quasimodo d'El Paris
- Saeed Khan Rangeela: một nhà biên kịch Pakistan tên là Kubra Aashiq làm phim vào năm 1973 và tự bản thân vào vai Quasimodo. Tuy nhiên, do không đáp ứng được nhu cầu của khán giả nên phim không được đánh giá cao.
Truyền hình
- The Hunchback of Notre Dame (1966)
- The Hunchback of Notre Dame (1977)
- The Hunchback of Notre Dame (1982)
- The Hunchback of Notre Dame (1986)
Sân khấu
- Năm 1977, Ken Hill chuyển thể ra sân khấu, diễn tại Nhà hát Quốc gia Hoàng gia ở Luân Đôn, Anh.
- Năm 2010, Pip Utton chuyển thể ra sân khấu, diễn tại The Pleasance như là một phần của lễ hội Edinburgh Fringe.
Âm nhạc
- The Hunchback of Notre Dame của Alec R. Costandinos và Dàn nhạc Giao hưởng Syncophonic Orchestra từ năm 1977
- The Hunchback của Some Say Leland
Nhạc kịch
- Nhà thờ Đức Bà Paris (1998)
Ba lê
- Notre-Dame de Paris (1965) – Roland Petit biên đạo, công diễn tại Nhà hát Ba lê Paris (Ballet de l'Opéra National de Paris)
- The Hunchback of Notre Dame (1998) – Michael Pink biên đạo và đạo diễn; nhạc của Philip Feeney
- Ringaren i Notre Dame (viết bằng tiếng Thụy Điển, nghĩa là "Người rung chuông Nhà thờ Đức Bà"; 2009) – Pär Isberg biên đạo; phần nhạc của Stefan Nilsson; công diễn vào ngày 3 tháng 4 tại Nhà hát Ba lê Hoàng gia Thụy Điển.
Phát thanh
Truyện được đọc 2 lần phát sóng trên đài BBC
- Năm phần từ 6 tháng 1 đến 3 tháng 2 năm 1989 với phần diễn giọng Quasimodo của Jack Klaff
- Hai phần vào 30 tháng 11 và 7 tháng 12 năm 2008 với David Bower trong vai Quasimodo.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Nhà thờ Đức Bà Paris _** (, 1831) là tiểu thuyết của văn hào Pháp Victor Hugo. Tác phẩm ra đời xuất phát từ việc tác giả muốn viết một cuốn tiểu thuyết về ngôi
**_Nhà thờ Đức Bà Paris_** () là vở nhạc kịch tiếng Pháp công diễn vào ngày 16 tháng 9 năm 1998 tại Cung Hội nghị Paris, Pháp. Vở này dựa trên tiểu thuyết cùng tên
**Nhà thờ Đức Bà Paris** (tiếng Pháp: _Cathédrale Notre-Dame de Paris_) là nhà thờ chính tòa, nơi đặt ngai tòa giám mục của Tổng giáo phận Paris, tọa lạc trên đảo Île de la Cité
Vào năm 1828, hoặc cuối năm 1827, Victor Hugo 1802-1885 nảy ý định đầu tiên viết cuốn Nhà thờ Đức Bà Paris, một truyện lấy lịch sử làm bối cảnh, một thiên anh hùng ca
**Thằng gù ở nhà thờ Đức Bà** (tiếng Anh: _The Hunchback of Notre Dame_) là một phim hoạt hình thứ 34 của hãng hoạt hình Walt Disney vào năm 1996, được công chiếu vào ngày
nhỏ|234x234px|Logo của Tổng Giáo phận Hà Nội với hình ảnh Nhà thờ Lớn Hà Nội trên cây thánh giá **Nhà thờ Lớn Hà Nội** (tên chính thức: **Nhà thờ chính tòa Thánh Giuse**, cũng gọi
**Paris** () là thủ đô và là thành phố đông dân nhất nước Pháp, cũng là một trong ba thành phố phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới cùng Luân Đôn với New York
**_Mùi hương: Chuyện một kẻ giết người_** (tiếng Đức: _Das Parfum: Die Geschichte eines Mörders_) là tên tiểu thuyết đầu tay của Patrick Süskind xuất bản lần đầu tại Đức năm 1985. Truyện xoay quanh
thumb|Joachim Beuckelaer, 'Nhà thổ', 1562 thumb|Nhà thổ Pascha ở Cologne, Đức, là nhà thổ lớn nhất châu Âu. Trong [[World Cup FIFA 2006, hình ảnh có cờ Ả Rập Xê Út và cờ Iran đã
**Hạt cơ bản** (tiếng Pháp: **Les Particules elementaires**) là một tiểu thuyết của tác giả Michel Houellebecq, được Flammarion xuất bản tại Pháp năm 1998. Tác phẩm nhận Giải thưởng tháng Mười một (một giải
**Jean-Christophe** là bộ tiểu thuyết trường thiên dài 10 tập của nhà văn Romain Rolland, xuất bản trong những năm 1904-1912. Bộ tiểu thuyết là lý do chính giúp tác giả nhận được Giải Nobel
**Victor-Marie Hugo** (; (26 tháng 2, 1802 - 22 tháng 5, 1885 tại Paris) là một chính trị gia, thi sĩ, nhà văn, và kịch gia thuộc chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng của Pháp.
**Palais Garnier** ( tiếng Pháp) ("Cung điện Ganier") là một nhà hát opera với 1.979 chỗ ngồi, được xây dựng từ năm 1861 đến năm 1875 cho đoàn Opera Paris. Ban đầu, nhà hát được
nhỏ|[[Đại lộ Champs-Élysées]] **Du lịch Paris** là một trong những ngành kinh tế quan trọng không chỉ của thành phố Paris mà còn cả nước Pháp vì Paris được mệnh danh là trung tâm châu
Giáo hội Công giáo dành một sự tôn kính đặc biệt cho **Maria** (mẹ của Chúa Giêsu). Điều này được dựa trên những quy điển của Kinh Thánh về màu nhiệm nhập thể của Con
thumb|[[Al-Masjid an-Nabawi ở Medina, một trong những nhà thờ Hồi giáo linh thiêng nhất]] **Thánh đường Hồi giáo**, **giáo đường Hồi giáo** hay **nhà thờ Hồi giáo** ( — , số nhiều: _masājid_, — ;
Các hài cốt từ nghĩa địa Magdeleine cũ Lối vào hầm mộ **Hầm mộ Paris** là một nghĩa địa của thành phố Paris. Nơi đây vốn là hầm mỏ cũ, từ năm 1786 được dành
nhỏ|Ngọn hải đăng ở nơi tận cùng thế giới được coi là một trong những tiểu thuyết hay nhất trong giai đoạn văn học của Verne. **Jules Gabriel Verne** (; ; 8 tháng 2 năm
**_Miếng da lừa_** (tiếng Pháp: _La Peau de chagrin_) là tiểu thuyết năm 1831 của tiểu thuyết gia và kịch gia người Pháp Honoré de Balzac (1799-1850). Lấy bối cảnh Paris vào đầu thế kỷ
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Philippe II Auguste** (21 tháng 8 năm 1165 - 14 tháng 7 năm 1223) là vua Pháp từ năm 1180 đến khi băng hà. Là một thành viên của nhà Capet, Philippe Auguste sinh ra
**Jean-Jacques Rousseau** (, ; ; tiếng Việt: **Giăng Giắc Rút-xô**,28 tháng 6 năm 1712 – 2 tháng 7 năm 1778), sinh tại Geneva, là một nhà triết học thuộc trào lưu Khai sáng có ảnh
thumb|Tháp Eiffel **Tháp Eiffel** (tiếng Pháp: **Tour Eiffel**) là một công trình kiến trúc bằng thép nằm trên công viên Champ-de-Mars, cạnh sông Seine, thủ đô Paris nước Pháp. Vốn có tên nguyên thủy là
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
Mô hình [[động cơ hơi nước của James Watt. Sự phát triển máy hơi nước khơi mào cho cuộc cách mạng công nghiệp Anh.]] **Cuộc cách mạng công nghiệp** hay còn gọi là **Cách mạng
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**Cha Pierre** (tiếng Pháp: _Abbé Pierre_), tên thật là **Henri Grouès**, (5 tháng 8 năm 1912 tại Lyon - 22 tháng 1 năm 2007 tại Paris) là một linh mục Công giáo, người kháng chiến,
**Piô VII** là vị giáo hoàng thứ 251 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 14 tháng 3 năm 1800 và ở
**_Bóng ma trong nhà hát_** () là một vở nhạc kịch do Andrew Lloyd Webber soạn nhạc, Charles Hart viết lời, Lloyd Webber và Richard Stilgoe đồng viết kịch bản. Dựa trên cuốn tiểu thuyết
**Nicolas Malebranche** (6 tháng 8 năm 1638 – 13 tháng 10 năm 1715) là tu sĩ và nhà triết học người Pháp. Ông chịu ảnh hưởng rất lớn từ triết học của René Descartes. ##
**Mary của I Scotland** (tiếng Anh: _Mary, Queen of the Scots_; tiếng Pháp: _Marie Ire d’Écosse_; 8 tháng 12, 1542 – 8 tháng 2, 1587), thường được gọi là **Nữ vương Mary**, **Nữ hoàng Mary**,
**_Bài thuyết pháp của Piotr Skarga_** hoặc **_Bài thuyết pháp của Skarga_** () là một bức tranh sơn dầu khổ lớn của Jan Matejko, hoàn thành vào năm 1864 và hiện đang trưng bày ở
**_Van Helsing: Khắc tinh ma cà rồng_** (tựa gốc tiếng Anh: **Van Helsing**) là một bộ phim kinh dị hành động Mỹ năm 2004 được viết kịch bản và đạo diễn bởi Stephen Sommers. Phim
**Pierre Gringoire** (1475? - 1538) là một nhà thơ và nhà viết kịch nổi tiếng của Pháp. Ông được sinh ra ở Thury-Harcourt, Normandy, ngày và nơi mất chính xác của ông hiện không rõ.
**Frédéric François Chopin** (tên khai sinh là **Fryderyk Franciszek Szopen**; 1 tháng 3 năm 181017 tháng 10 năm 1849) là một nhà soạn nhạc và nghệ sĩ dương cầm người Ba Lan sống trong thời
thumb|Bản đồ thế giới các nước tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất. Khối Hiệp ước màu xanh, [[Liên minh Trung tâm màu cam, và các nước trung lập màu xám.]] **Hội nghị Hòa
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
nhỏ| Một vũ hội của người Digan **Người Digan** hoặc **người Rom** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Ấn-Arya, sống thành nhiều cộng đồng ở tại các quốc gia trên khắp thế giới.
**Cách mạng tháng Bảy** (Pháp) còn được gọi là **Cách mạng Pháp lần thứ hai** hoặc **_Trois Glorieuses_** (_Ba ngày vinh quang)_ hay **Cách mạng năm 1830** là cuộc cách mạng tại Pháp, diễn ra
**Jean Joseph Marie Gabriel de Lattre de Tassigny** (, 2 tháng 2 năm 1889 – 11 tháng 1 năm 1952) là đại tướng Pháp trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
Bá tước **Lev Nikolayevich Tolstoy** (tiếng Nga: Лев Николаевич Толстой; phiên âm: **Lép Ni-cô-lai-ê-vích Tôn-xtôi**, 28 tháng 8 năm 1828 – 20 tháng 11 năm 1910), là một tiểu thuyết gia người Nga, nhà triết
phải **Huy hiệu hoa bách hợp,** còn gọi là **hoa ly** (tiếng Pháp: _fleur-de-lis_ hoặc _fleur-de-lys_; nghĩa là "hoa loa kèn", "hoa huệ Tây") là một mẫu cách điệu (dựa vào hoa thật để tạo
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
**Louvre** (, phát âm là _Lu-vơ_), hoặc **Viện bảo tàng Louvre** ( ), là một viện bảo tàng nghệ thuật và di tích lịch sử tại Paris, Pháp. Có vị trí ở trung tâm lịch
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng